• Nenhum resultado encontrado

MỎ HÌNH C.ÂY V IÊM MẠN TỈNH 1 Mó hình gây u hạt (hực nghiệm

2. MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN c ứ u TÁC DỤNG CH ốNG VIÊM CỦA THUỐC

2.2. MỎ HÌNH C.ÂY V IÊM MẠN TỈNH 1 Mó hình gây u hạt (hực nghiệm

Nguyên tắc

Khi đưa vào cơ thc một vạt lạ khổng có khả nãng hấp thu được như amian. bông...thì cơ the sẽ phán ứng bằng cách tập trung nhiều loại tế hào lạo ra mô bào lưới và nguyên bào sợi bao quanh vật lạ, tạo Ihành một khối u gọi là u hạt thực nghiệm. Quá trình tiến triển tạo u hạt thực nghiệm tương tự với tiến triển của một viêm mạn tính. Một thuốc có khá năng ức chế sự hình thành u hạt sẽ góp phẩn điều trị các bệnh vicm mạn lính. Với các chất kích thích khác nhau ta có các mô hình gây u hạt thực nghiệm khác nhau.

2.2.1.1. (ỉây u hạt thực nghiệm bàng amian [1 8 ,1 1 ]

Mô hình tiến hành theo phương pháp của Ducrol. Julou và cộng sự (1963).

Tiến hành

Sử dụng chuột cống tráng cả 2 giống, trọng lượng 100-140 g. chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô

Lô chứng: dùng nước muối sinh lý

Lô đối chứng: dùng Ihuôc chống viêm đã biết

Lô thử: dùng thuốc đang nghiên cứu lác dụng chống viêm.

Dùng I mẩu sợi amian đường kính khoảng 2 mm. trọng lượng 30 ± I mg được vê tròn và sấy tiệt khuẩn trong 2 giờ ở 160"C.

Chuột được gây mê, cạo sạch lông vùng lưng phía trên. Dùng mũi kéo bấm mội lỗ nhỏ ở da rồi ịuồn mũi kéo vào để tách da lưng ra khỏi cơ. cấy sợi amian vào

nơi đã bóc lách. Đặt kẹp hoặc khâu nối liền chỗ mổ trôn lưng. Phẫu thuật liến hành trong điều kiện vô khuẩn.

Cho chuột uống hoặc tiêm dưới da thuốc hoặc nước muối sinh lý vào mồi buổi sáng trong 5 ngày liên lục, lẩn dầu cho thuốc ngay sau khi cấy sợi amian. Chiều ngày thứ 5 kổ từ ngày cấy amian. giết chuột hằng cloroform. bóc tách khối u và cân tươi ngay.

Đánh giá

Tính trọng lượng thực của u hạt bằng Irọng lượng cân được trừ đi trọng lượng của sợi amian cấy vào. Tính trọng lượng trung bình của u hạt ớ các lô. Tính tỉ lệ

%

ức chế u hạt của lô thử so với lô chứng.

2.2.1.2. (jrâv u hạt íhực nghiệm bằng bông [29]

Đày là mô hình gây u hạt thực nghiệm đầu tiên do Mcicr và cộng sự (1950) tiến hành.

Tiến hành

Sử dụng chuột cống đực, trọng lượng Irung bình khoảng 200g, chia ngẫu nhiên thành các lô

Lô chứng: dùng nước muối sinh lý

Lô đối chiếu: dùng thuốc chống vicm đã biết

Lô thử: dùng thuốc đang nghiên cứu tác dụng chống vicm

Gây mê chuột, cạo lông ở lưng và sát trùng bằng ethanol 70". Rạch 1 vết ở thắt lưng, dùng một kìm tạo những đường dưới da và đặt lĩiột viên gạc bông đã được tiệt Irùng vào cả 2 bên xương bá vai. Cho chuộl uống thuốc hoặc dung môi liên tục trong 7 ngày. Ngày thứ 8, giết chuột, bóc tách u hạt và sấy khỏ đến khối lượng khống đổi rồi cân.

Theo kinh nghiệm của các nhà nghicn cứu thì sự tạo thành u hạt sẽ mạnh hơn khi gạc bông được tẩm carrageenin.

Đánh giá

Tính trọng lượng khô thực của u hạt rồi tính giá trị trung hình của mỗi lô. Tính tỉ lệ

%

ức chế u hạt của lô thử so với lô chứng.

2.2.1.3. Một sỏ mô hình gây 11 hạt thực nghiệm khác [29, 39]

Với cách tiến hành và đánh giá tương tự các mô hình trên, các nhà nghiên cứu đã đề xuất, cải tiến thêm nhiều mô hình gây u hạt thực nghiệm khác như gây áp xc bằng tinh dầu thông (Levy, 1968); gây u hạt bàng mảnh kính (Vogcl, 1970): gây u hạt bằng bọt biển (Saxena. 1960); gây u hạt hằng carraggecnin trên chuột lang (Robcrtson và Schwartz,1953), trôn thỏ (McCandless, 1960), chuột cống (Prodi và Romeo, 1967); gây u hạt hằng polyvinylclorid (Rudas, 1960)....

2.2.2. Mô hình gâv viêm đa khớp thực nghiệm

2.2.2.2. Gây viêm đa khớp thực nghiệm bằng chất bổ trợ Freund [19, 39] Mô hình tiến hành theo phương pháp của Ncvvbould B. B. (1963). Chất hổ trợ Freund là hỗn hợp của các vi khuẩn

Mxcohacterium ịM. bntyricum, M. tubercưìosis,

M.phlei)

đã chết được pha trong paraíìn lỏng hoặc dầu khoáng hoặc dầu thực vậi. Khi tiêm chất này vào trong cơ thế chuột cống sẽ gây hội chứng giống viêm khớp.

Tiến hành

Sử dụng chuột cống đực tráng, trọng lượng trung hình khoáng 200 g, chuột được chia ngẫu nhicn Ihành các lô:

Lô chứng: dùng nước muối sinh lý

Lô đối chiếu: dùng thuốc chống viêm đã biết

Lô thử: dùng thuốc đang nghiên cứu tác dụng chống viêm.

Cho chuột uống thuốc hoặc nước muối sinh lý. Sau 1 ngày, đo độ dày bàn chân phải sau của chuột. Tiêm vào gan bàn chân phải sau 0.05 mi chất bổ trợ. Cho chuột uống thuốc 13 ngày liên tục kể từ khi tiêm chất bổ trợ. Đến ngày thứ 13, đo độ dày bàn chân phải sau của chuột.

VVard và cộng sự (1962) đã tiến hành gây viêm đa khớp bàng chất sáp D phân lập từ trực khuẩn lao với cách làm tương lự trcn.

Đánh giá

Tính li lệ % tăng độ dày chân chuộl trước khi tiêm và 13 ngày sau khi licm chất bổ trợ. Sau đó tính trung bình tỉ lệ

%

tăng độ dày chân của các chuột trong mỗi lô. Từ đó tính tí lệ % ức chế tăng độ dày của lô thử so với lô chứng. Các công thức tính tương tự mục 2.1.1.1.

Ngoài ra có thổ đánh giá các tổn thương thứ phát (như sưng bàn chán trái sau, sưng các bàn chân trước, sưng các lai và sưng đuôi) dựa vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương: bình thường, nhẹ. nặng vừa và nặng.

2.2.2.X

Gây viêm da khớp thực nghiệm bằng

Mycoplasma arthritis [19]

Mô hình tiến hành theo phương pháp của Ward và Russel (1962), Wiesinger (1964).

Tiến hành

Sử dụng chuột cống trắng, trọng lượng 120-150 g, chuột được chia ngầu nhiên thành các lô

Lô chứng: dùng dung mòi pha thuốc

Lô đối chiếu: dùng thuốc chống viêm đã biết

Lô thử: dùng thuốc đang nghiên cứu tác dụng chống viêm.

Chuẩn bị

Mycopỉasmơ arthritis:

nghiền một mảnh sarcom lympho Murphy có chứa

Mycopiasma arthrùis.

Sau đó pha thành hỗn dịch trong NaCl 0,9% và cho thêm 400.000 đơn vị penicillin và 1.000.000 đơn vị colislin mclhansulíonat. Hỗn dịch được ly tâm trong 30 phút, giữ lại dịch nổi phía trên.

Tạo dịch rỉ gây viêm khớp: Tiêm 30 ml không khí vô khuẩn vào dưới da lưng chuột đe tạo 1 túi khí, rồi tiêm 2 ml dịch chứa

Mxcopìưsma arthritis

thu được ử trên vào túi khí. Sau 6-10 ngày, hút dịch từ trong túi, dịch này có chứa nhiều vi khuẩn

Mvcopỉasma ưrthritis,

thí nghiệm liến hành trong điều kiện vô khuẩn.

Gây viêm khớp: tiêm màng bụng chuột iml hỗn hợp đồng the tích thuốc hoặc dung môi và dung dịch deXtran

6%.

Sau đó cho chuột uống hoặc ticm dưới da thuốc hoặc dung môi hàng ngày trong 8 ngày ỉicn tục. Hàng ngày quan sál và ghi lại các chỉ số viêm.

Đánh giá

Quan sát hàng ngày các nhóm khớp: khớp chày-eổ chân trước và sau; khớp xương cổ chân trước và sau; khớp giữa các đốt ngón chân trước và sau. Từ đó xác định chỉ số viêm khớp dựa vào phưưng pháp tính điểm:

0: bình thường 1: ban đò nhẹ

2: vừa ban dỏ vừa sưng 3: sưng tấy.

Cộng số điểm của các ngày ta được một chỉ số viêm khớp.

Tính tỉ lệ

%

ức chê viêm khớp của lô thử so với lô chứng theo công Ihức tương tự công thức (2) mục 2.1.1.1.

2.3. MỔ HÌNH NGHIÊN CÚXi c ơ C H Ế CHỒNG VIÊM

Documentos relacionados