• Nenhum resultado encontrado

Quý Bính Tân Nhâm

No documento Bát tự Dụng thần đề yếu.docx (páginas 52-56)

Sửu

Thìn

Tị

Thìn

Tân kim không thích nung luyện mà chỉ thích Nhâm Quý tẩy rửa; vận nhập Bắc phương thủy địa, phú quý song toàn.

2. Hung mệnh:

Kỷ

Mậu

Tân

Mậu

Tị

Thìn

Hợi

Tuất

Thổ dày chôn kim, là Mẫu từ giảm Tử, Nhâm thủy tàng ở Hợi, áp phục ở bên dưới, vận Dần Mão, liền có phong quang, Sửu vận, Tân kim nhập mộ, thổ lại dày nặng, trung niên bệnh chết.

『 Tháng tư 』 * Thường lý:

Tân sinh tháng Tị, Chính Quan nắm lệnh, Tân kim là chất châu ngọc, tối kị hỏa khắc, lại kị thổ dày chôn kim, tháng tư hỏa thổ đều vượng, cho nên trước dụng Nhâm thủy điều hậu, sau thủ Canh kim trợ thân tiết thổ sinh thủy là tốt.

* Biến lý:

+ Nếu thấu ra Mậu thổ, có Giáp xuất ra giải cứu cũng tốt, nhưng vẫn phải cần có thủy tư nhuận mới được.

+ Thân cường mà thấy Nhâm Quý xuất ra can, phú quý không nhẹ; Quý thấu Nhâm tàng, phú nhiều quý ít; chi dưới thấy Hợi Tý Thân, không thấu Mậu Kỷ, cũng có tiểu phú. + Mậu Kỷ xuất ra can, thấy Giáp là cứu trợ, không tổn y thực.

+ Nếu thân nhược, vẫn thủ Nhâm Quý là ưu tiên, bởi vì điều hậu là gấp, thân cường thân nhược đều có thể tạm gác lại chớ luận; sau là thủ Canh Tân Tỉ trợ giúp cũng tốt, bởi vì thấy Tỉ Kiếp, vừa có thể trợ thân, vừa có thể sinh thủy.

+ Thân nhược dụng Kỷ Ấn, cũng phải thủ Nhâm Quý nhuận thổ, nếu không, táo thổ không thể sinh kim.

【Ví dụ 】

1. Mệnh phú quý:

Nhâm

Ất

Tân

Đinh

Ngọ

Tị

Sửu

Dậu

Chi thành kim cục, tự hỷ Nhâm thủy tiết tú, tình huống Đinh hỏa thấu xuất làm tổn thương Tân, cũng tự hỷ Nhâm thủy xuất ra can hợp, về sau hành thủy vận, phú quý có đủ vậy.

2, Hung mệnh:

Nhâm

Ất

Tân

Giáp

Thìn

Tị

Tị

Ngọ

Mùa Hạ kim thấy thủy, danh là Nhật phản sinh; dù thấy Nhâm thủy, nhưng là Giáp Ất tiết hóa, vận nhập Nam phương rất xấu, kim bị hỏa đốt, chết hung.

『 Tháng năm』 * Thường lý:

Tân sinh tháng Ngọ, Thất Sát nắm lệnh; điều hậu là gấp, trước dụng Nhâm thủy, sau hỷ các chữ Canh Tân Thân Dậu là trợ giúp.

* Biến lý:

+ Thân nhược dụng Kỷ Ấn, nguyên cục cũng cần có thủy, nếu không, táo thổ không thể sinh kim, lý giống như tháng 4; cho nên thân nhược thấy Nhâm Kỷ cùng thấu, chi bên dưới tàng Quý, là mệnh hiển quý; Kỷ thấu Nhâm tàng, khác đường công danh; không có Nhâm dụng Quý, nhưng lực yếu mà phúc nhỏ; không có Kỷ thấy Mậu, đề phòng thổ dày chôn kim; nếu thổ dày, lại cần có Giáp xuất ra chế, Nhâm Quý nhuận mộc.

+ Nếu thân cường, vẫn thủ Nhâm Quý. 【Ví dụ 】

1. Mệnh đại quý:

Tân

Giáp

Tân

Nhâm

Mão

Ngọ

Tị

Thìn

Địa chi hỏa vượng, không có thủy không thể giải cứu uy lực viêm nóng, giờ thấy Nhâm Thìn, bệnh nặng được dược; về sau hành thủy vận, quý là rất mạnh mẽ.

2. Mệnh đại quý:

Canh

Nhâm

Tân

Giáp

Ngọ

Mão

Ngọ

Trụ năm Canh Tý là chỗ tinh hoa, càng tốt ở đại vận một đường kim thủy, phối hợp thích hợp, nên quý là phong vương.

『Tháng sáu』 * Thường lý:

Tân sinh tháng Mùi, Ấn tinh nắm lệnh; Mùi là táo thổ, cho nên vẫn lấy Nhâm thủy là ưu tiên; thổ dày sợ chôn kim, phụ lấy Canh kim tiết thổ sinh thủy thì càng hoàn mỹ.

* Biến lý:

+ Nếu thân cường, thấy Nhâm Canh cùng thấu, tất nhiên phú quý; thấy một chữ Thân, dụng trong Thân có Canh Nhâm, cũng có phú quý.

+ Dụng Nhâm rất sợ can thấy Mậu chế Kỷ hỗn, lại cần Giáp mộc cứu trợ; dụng Giáp mộc, lại kị thấy Canh kim đến phá, phạm chỗ này đều chủ bần tiện.

【Ví dụ 】 1. Quý mệnh:

Nhâm

Đinh

Tân

Giáp

Thìn

Mùi

Sửu

Ngọ

Đinh Sát thấu xuất, hỷ được Nhâm thủy hợp chế, vận nhập Tây phương trợ thân, quan trường không có sóng gió, giao nhập Bắc phương trợ khởi dụng thần, đại quý.

2. Hung mệnh:

Nhâm

Đinh

Tân

Nhâm

Thìn

Mùi

Sửu

Thìn

Cùng với mệnh trước chỉ khác giờ sinh, tạo trên thì hỏa cường có thể dụng thủy, mệnh này thì hỏa nhược thủy cường, danh là 『 Chế quá Thất Sát 』lại là hung, Hợi vận chết bất ngờ.

『Tháng 7 』 * Thường lý:

Tân sinh tháng Thân, Kiếp tài nắm lệnh, Canh kim lâm quan, Tân được Canh trợ giúp, tự nhiên sinh vượng. Thân vượng, chuyên dụng cung Thân có một điểm Nhâm thủy tiết tú, cũng có phú quý; thấy Nhâm xuất ra can, phú quý không nhẹ, bởi vì Nhâm là nguyệt lệnh vượng khí; dụng Nhâm kị Mậu, thấy Mậu có Giáp cứu trợ, y thực có dư.

* Biến lý:

+ Trừ phi nguyên cục nhiều thủy, tiết kim quá mức, nếu không, tháng 7 không có đất để dụng Mậu.

+ Tân ở tháng 7, dụng Nhâm là quý; dụng Bính Đinh không phải là thượng cách.

+ Nếu thân nhược, chuyên thủ dụng lệnh Canh Kiếp trợ giúp, cũng có danh lợi; không có Canh Tân cũng có thể dụng Kỷ thổ.

【Ví dụ 】

1. Mệnh Thượng thư:

Canh

Giáp

Tân

Bính

Thân

Thân

Mùi

Thân

Cường thì nên tiết, tất thủ Nhâm thủy tiết tú làm dụng, trong Thân có Nhâm, vận giao Bắc phương, chủ được hiển thanh quý.

2. Hung mệnh:

Ất

Giáp

Tân

Canh

Dậu

Thân

Sửu

Dần

Vượng cực không có thủy tiết tú đã là xấu, huống chi nguyên cục lại có kim mộc giao chiến, không có thủy thông quan, là tượng đại hung; vận chạy Nam phương, không hợp Tân kim, là bần yểu.

『 Tháng 8 』 * Thường lý:

Tân sinh tháng Dậu, Nhật nguyên đắc lộc; thân cường, chuyên dụng Nhâm thủy tiết tú là ưu tiên; là Kim bạch thủy thanh, phú quý không nhẹ; Nhâm không có nhiều, thư nói: Thủy thiển kim đa, hào nhật thể toàn chi tượng 』, tất chủ phú quý; dụng Nhâm thấy

Mậu, chế dụng chôn kim, tượng bần yểu; thấy Kỷ thổ hỗn, thì Nhâm nhu nhược. * Biến lý:

+ Tân cường không có Nhâm, chỉ thấy Đinh cũng dụng, chủ y thực đều đủ; nhưng bởi vì nguyên cục không có thủy tiết tú, cá tính gặp việc cố chấp bướng bỉnh.

+ Nếu thân nhược, chuyên thủ nguyệt lệnh Tân Tỉ trợ giúp, hoặc thủ Kỷ thổ sinh thân. 【Ví dụ 】

1. Mệnh hung yểu:

Nhâm

Kỷ

Tân

Quý

Thìn

Dậu

Sửu

Tị

Địa chi kim cục, vượng cực cần tiết, thủ Nhâm thủy làm dụng; nữ mệnh nghịch hành, 19 tuổi đại vận Đinh Mùi, Đinh hợp khử Nhâm thủy mà chết, mấu chốt là ở dưới đều không có vận tốt vậy.

Mậu

Tân

Tân

Kỷ

Thìn

Dậu

Sửu

Sửu

Mệnh『 Tòng Cách cách 』, vận nhập thủy mộc, quý đến làm Tri Phủ. 『Tháng 9 』

* Thường lý:

Tân sinh tháng Tuất, Ấn tinh nắm lệnh, thân không lo nhược, mà chỉ sợ thổ dày chôn kim; cho nên Tân ở tháng 9, Mậu Kỷ xuất ra can có hay không, quan hệ rất lớn; Mậu Kỷ mốt lúc xuất ra, tất cần thấy Giáp.

* Biến lý:

+ Thân cường, chuyên dụng Nhâm thủy tiết tú, dụng Nhâm kị Mậu, cho nên lại phối Giáp là trên hết, Nhâm Giáp cùng thấu, phú quý có dư; Nhâm thấu Giáp tàng, trong phú thủ quý. Giáp thấu Nhâm tàng, cũng có thể phú.

+ Thân nhược, vẫn phải dụng Kỷ, hoặc thủ Canh Tân Tỉ Kiếp trợ cứu, cũng có thể dẫn đến quý; cho nên Canh Nhâm xuất ra can, có Canh trợ thân, có Nhâm tiết tú, danh là 『Nhất thanh triệt để 』, là mệnh đại phú đại quý, tối kị Mậu đến chế Nhâm phá cách.

+ Tân kim tính thích có Nhâm thủy rửa sạch, thân cường không có Nhâm dụng Quý, chỉ có thể nhuận kim, phú quý đều ít, lại còn lao khổ.

『Ví dụ 』 1. Quý mệnh:

Bính

Mậu

Tân

Nhâm

Tuất

Tuất

Mùi

Thìn

Thổ dày chôn kim, không có mộc chế thổ, may mắn được Nhâm thủy tiết tú, vận đến Đông phương mộc địa chế thổ, lập tức quý hiển, làm đến Thượng thư.

2. Hung mệnh:

Đinh

Canh

Tân

Mậu

Mão

Tuất

Mão

Tuất

Tất nhiên thủ Đinh hỏa chế Tân, tiếc rằng khí Đinh tiết ở thổ, thổ dày chôn kim, không có thủy không có mộc, cách cục thiên khô; vận nhập đất thủy thổ, chết hung.

『Tháng 10 』 * Thường lý:

Tân sinh tháng Hợi, Thương quan nắm lệnh, Nhâm thủy là chân Thương quan, điều hậu là gấp, trước thủ Bính hỏa, là nói『 Thủy kim Thương quan hỷ kiến Quan 』; Tân bị vượng tiết, cho nên cũng phải cần thân cường, được Canh Tân Tỉ trợ giúp, chi thông ở Dậu là cao nhất. Thân nhược có thể dụng Ấn sinh, nhưng phải có Bính; là Quan Ấn tương sinh, phú quý là có chuẩn.

* Biến lý:

+ Như nguyên cục thủy vượng, Nhâm Quý thấu ra, thì trước thủ Mậu ngăn thủy, sau là thủ Bính hỏa.

+ Nếu thân cường, được Bính Nhâm cùng thấu, công danh ổn thỏa, tức là một thấu một tàng, cũng chủ trong phú lấy quý.

+ Can thấu Bính, trụ thấy Nhâm, chi thành thủy cục thủy phương, là chân hóa thủy cách, mệnh đại phú đại quý; tối kị Mậu thổ phá cách, nguyên cục tuế vận cũng vậy. 【 Ví dụ 】

No documento Bát tự Dụng thần đề yếu.docx (páginas 52-56)

Documentos relacionados