• Nenhum resultado encontrado

Hàm lượng lipỉt tổng của san hô

ĐA DẠNG HÓA SINH CỦA LIPIT, AXIT BÉO VÀ OXYLIPIN TRONG SAN HÔ

4.1. Hàm lượng lipỉt tổng của san hô

Thuật ngữ “lipit” bao gồm một loạt các chất có cấu trúc phân tử bậc thấp, kỵ nước, rất khác nhau về cấu trúc hóa học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Iipit. Trong cuốn sách này chúng ta sẽ chỉ đề cập tới khái niệm “lipit” là những axit béo (AXB) và các dẫn xuất axyl của chúng, như sáp (este của AXB và rượu mạch thăng), các este của stero] (ES), triglyxerit (TG), các m onoaỉkyldiaxylglyxerit (M ADAG), các AXB tự do, glycolipit, sphingolipit, phospholipit và phosphonolipit.

Đổi với một đổi tượng sinh học, hàm lượng lipit tảng là một trong những chỉ số chính cùa thành phần hoá học của đối tượng đó. Lipit tổng thu đươc bằng cách chiết xuất mô sinh học bẩng hỗn hợp clorofom và metanol theo một trong nhiều phương pháp được cải tiến tà phương pháp của Folch [46]. Khi đó ừong thành phần phân đoạn của ỉipít tổng san hô sẽ có các chất kỵ nước khác, như hydrocacbon (HC) và sterol (ST). Trong cuốn sách này không xem xét riêng tới thành phần ST của san hô. Nhưng tỷ lệ của HC và ST ữong phân đoạn lipit tổng của san hô là tương đổi lớn, bời thế hàm lượng các chất này được tính đến khi khảo sát lipit tổng của san hô và trong phân loại chemotaxonomy.

San hô là các dộng vật tập đoàn, phần lipit tổng chủ yếu của chúng nằm trong các polip. Các polip năm bên ừong bê m ặt của một khối cơ sở, khối này được cấu tạo chủ yếu bởi các chất vô cơ với hàm lượng lipit nhỏ. Tỳ lệ khối lượng giữa polip và chât nên của chúng không ổn định và phụ thuộc trước hêt vào kích thước của tập đoàn được lấy m ẫu để phân tích. Đ iểu này gây ra khó khăn trong việc xác định hàm lượng lipit tổng và sự phân tán của các sô liệu thu được. Trong nhiều trường hợp thì hàm lượng lipit tông thường được biểu thị như tỷ số giữa khối lượng lipit và khối lượng của toàn bộ tập đoàn. Thông thường hem cả người ta xác định hàm lượng lipit dựa trên khối luợng của mô khô sau khỉ hoà tan bộ xương cacbon (đổi với san hô cứng và Alcyonaria).

Các mô mềm của san hô cứng rất giàu lipit so vói các loài không xương sống khác. Hosai (1947) đã phát hiện ra ràng, san hô

Fungia actiniformis có chứa 25,7% lipit từ khối lượng mô khô [62]. Các polip của Pocỉllipora capìtata có chứa khoảng 35% lípit từ khối ỉuợng khô, hoặc 2,9mg ỉípit trên lg tập đoàn [130], M eyers [110] đã xác định răng trong mô khô 45 mẫu của 27 loài thuộc 10 giông

Scleractinia từ Caribê, có sự tương quan giữa hàm lượng axií béo và hàm lượng lipit, tuy nhiên trong kết quả của m ột quá trình tách chiêt rất nghiêm ngặt thỉ sự phân tán sổ ỉiệu nằm từ 0,4 đến 324mg AXB trên 1 g khối lượng mô khô, còn trong một sổ mẫu (ví dụ, Manỉcìna areolata) tỉ lệ lipit đạt tới 1/3 khối lượng mô khô. Theo các sổ liệu cùa Pạtton [129] nghiên cứu trên 37 loài san hô cứng (kiến tạo rạn), lipit tổng chiếm từ (Favia stelỉigera) đển 45,2m g (Gonioporơ gracilis) trên lg tập đoàn san hô (bảng 1).

Bằng cách sử dụng các phương pháp tính toán, người ta thấy răng hàm lượng lipit tổng trong các tập đoàn san hô với các coralit (thê chén) lớn (ví dụ, G. graciĩis, Tubastraea coccinea hoặc

Dendrophyỉỉia c. f. mìcranthus) cao hơn đáng kể so với ừ ong các tập đoàn san hô có coralit nhỏ (bảng 1). Hàm lượng lipit trong các san hô cứng Porỉtes Porites, Montastrea annularis, Siderastrea sidereơ, thu được ở vùng đảo Barbados, tương ứng là 8-11, 24-31 và 25-34% khối lượng khô [57], còn ừong các san hô Pocìỉỉopora verrucosa, Styỉophora pistilỉataGoniastrea retiformis từ B iển Đ ò thì thành phần lipit nhỏ hơn (11-17%) (bảng 2) [58],

Phẩn II. Chương 4. LIPIT 49

Hàm lượng lipit tổng trên khối lượng mô khô của 12 loài

Scỉeractinia, được thu thập vào tháng 12 ở gần đảo Okinawa, trung bình đạt 24,2% và nằm trong khoảng từ 14% đối với Pociũopora

verrucosa đến 37% đối với Galoxea fascicularis [191] (bảng 3).

Nghiên cứu thành phần hóa học của san hô cứng Styỉophora pistiỉỉata, Lobophyỉỉia corymbosaEchinopora gemmacea từ Biển Đó cho thấy, hàm lượng lipit tương ứng là 1,90; 8,58 và l,32m g/g san hô khô [4],

Hàm lượng lipit tổng ưên điện tích bề mặt tập đoàn san hô đối

với Astrangia dcmae, Montastrea annularisPocilỉopora

damìcornis tương ứng là 3; 1,8 và 0,17mg/cm2 [1, 44, 169].

Bảng 1. Hàm lượng lipit tổng trong san hô (mg/g san hô), được thu thập từ rạn san hô lớn (Great Barrier - ủc) vào tháng 7 ở độ sâu 4m

[130],

TT Phân loại, loài san hô Hàm lư ợng lip it tổng

S cleractinia Acroporitae 1 Acropora hyacinthus 3,8 2 Acropora echĩnata 9,7 3 Astreopora ocellata 13,1 Agaraciidae 4 Gardmeroseris planulata 6,3 5 Pachyserís rugosa 1,8 C apyophylliidae 6 Physosyra lichtensteini 23,2 D endrophyllidae 7 Tubastraea coccinea 26,3 8 Dendrophyttia cf. micranthus 29,3 9 Turbinaria cf ừondens 5,5 10 Turbinaria cf. sinensis 7,1 Faviidae 11 Caulastrea furcate 15,7 12 Hydnopbora rigida 22,6 13 Hyơnophora oxesa 8,6 14 Echinopora horrit 12,3 15 Echinopora cf. hirsutissima 4,6 16 Favia favus 2,2 17 Leptoria phyrgia 3,5 18 Platygyra sinensis 1,9

19 Hydrophora sp. 5,0 20 Favia stelligera 1,3 Fugiidae 21 Fungia actiniformis 14 22 Fungia fungites 16,2 23 Herpolitha Umax 11,6 M erulinidae 24 Cìavarina scrabicuia 2,7 M ussidae 25 Lobophyllia corymbosa 4,2 O culinidae 26 Galaxea fascicularis 8,9 27 Galaxea sp. 9.0 Pectinidae 28 Echinophyllia aspera 2,5 29 Echinophyllia sp. 4,5 30 Pectinia lactuca 8.8 31 Oxypora lacera 10,5 P ocilloporidae 32 styiophora pishllata 4,0 33 Pocillipora damicomis 5.8 34 Seriatopora hystrix 13,8 P oritidae 35 Pontes andrewsi 13,1 36 Goniopora gracilis 45,2 Tham nasteriidae 37 Psammocora cortligua 6,6 Tubipora O ctocorallia 38 Tubipora musica 83,0

Bảng 2. Hàm lượng ỉỉpit tổng (trung bình ± SD, n = 5) (% khối lượng

khô) trong các san hô kiến tạo rạn từ biển Caribê (*) và Biển Đỏ (**) [58]. . Loài Hàm lữ ợ ng lip it tổng Pontes P onies' 12,39±1,06 Montastrea annularis* 31,87±10,Q1 Pocillopora verrucosa ** 10,70±2,80 stylophora pistillata** 17,0314,30 Goniastrea retiformis** 10,87±3,47

Phần II. Chương 4. LIPIT 51

Bảng 3. Hàm lượng lipit tổng (% khối lượng mô khô) trong Cnidaria, đảo OKinawa, Nhật Bản [191], Loài Hàm lu y n g lìp ìttố n g Pocillopara damĩcomis 30,s Pociliopora verrucosa 14,1 Slylophora pistillate 20,8 Montìpora aequituberculata 22,5 Acropora microphthalma 28,6 Porites lutea 20,1 Porites cylinơríca 21,1 Fungia fungites 23,2 Calaxea fascicularis 37,0 Goniastrea aspera 29,6 Oulastre a crispata 19,3 Tubastrea sp. 15,6 Lobophytum crissum 23,5

Trong bản tổng quan đầy đủ của Joseph [87], đề cập đến hàm lượng lipit tổng của các loài động vật không xương sống vùng biển và vùng cửa sông, tác giả đã ghi nhận rằng, hàm lượng lipit tổng trong san hô Gorgonarìa cao hơn đáng kê so với hàm lượng lipit tổng trong các dại diện san hô Hydrozoa và Scyphozoa. Tỉ lệ hàm lượng lipit tổng trên khối lượng khô thay đổi từ 5,2% trong Eunecìa tourneforte đến 22,0% trong Plexaura homomaỉla, Theo các số liệu của Patton [130, 200] trong 1 g tập đoàn san hô tám tia Tubipora musica (Uc) có chứa 83 mg lipỉt tổng (bàng 1). San hô sừng Bebryce indicaMopseỉla aurantia, được thu thập vảo tháng 12 tại vùng biển Việt Nam, cỏ chứa tương ứng là 1,24 và 3,80% lipit tổng từ khối lượng khô của tập đoàn san hô [ 199]. Ba loài san hô nước nông Nam Cực Alcyonỉum paessỉeri, Clavuỉaria ỷấntìỉnianaGersemia antarctica có chứa 5,2-12,6% lipit tổng [160]. Trong san hô Alcyonaria Lobophytum crassum, được thu thập vào tháng 12 gần đảo Okinawa, lipit tông chiêm 29,7% cùa khổi lượng mô khô [191] (bảng 3).

Trong hai loài Gorgonia mariaeGorgonia ventalina ở vùng nước ven bờ Puerto - Rico, lipit tổng chiếm tỷ lệ tương ứng là 9,1 và 3,2% từ khối lượng mô ẩm [25]. Hàm lượng lipit tồng trong 8 loài Gorgonaria tại vịnh Nha Trang (Việt Nam) vào íhời kỳ mùa đông

dao động trong khoảng từ 2,8 đến 14,2% và trung bình chiểm 8,2% khối lượng ẩm của tập đoàn san hô (bảng 4), trong khi đó hàm lượng lipit tổng đo được đối với 4 loài của Alcyonaría có giá ừ ị trung bình cao hơn (16,8%), so với ừong Gorgonaria [77],

Bàng 4. Hàm lượng lipit tồng (% khối lượng ầm) trong san hô mềm

vùng biền ven bờ Việt Nam [77].

Mău Loài Hàm lư y n g lip it

Gorgonacea Euplexaura erecte 4,6

Subergorgia suberosa 12,7 Junceella fragilis 14,2 Junceelia juncea 3,3 Rumphetla aggregate 4,5 Nicella crucifera 13,8 Plexaura spp. 1 9,8 Plexaura spp. 2 2,8

Alcyonacea s inularia capiliosa 19,4

Sarcophyton crassocaute 4,8

Sinutaria teptociados 20,0

Sarcophyion aff. glaucum 22,9

Lipit tổng chiếm 2,2% từ trọng lượng thô của tập đoàn Alcỵonaria Gersemia rubiformis, được thu thập vào tháng 8 ở độ sâu 4 đên 18 m ừong vịnh Avachinsky biển Bering [73].

4.2. Sự thay đổi hàm tượng lipit tổng phụ thuộc vào các

Documentos relacionados