• Nenhum resultado encontrado

BÁO CÁO thực tập tại nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2021

Share "BÁO CÁO thực tập tại nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng"

Copied!
36
0
0

Texto

(1)

LỜI CẢM ƠN

Thực tập là một quá trình giúp chúng em hiểu rõ và nắm vững hơn những kiến thức đã học trong thời gian 3 năm học tại trường Cao Đẳng Tài Nguyên và Môi Trường.

Con luôn biết ơn bố mẹ đã luôn tạo điều kiện để giúp con hoàn thành tốt hơn việc học, giúp con rất nhiều trong việc học.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường cao đẳng tài nguyên và môi trường Tp.HCM và các thầy cô trong khoa môi trường đã truyền đạt kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức về cuộc sống thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn các thành viên trong công ty xử lý nước thải Bình Hưng trực thuộc công ty Cấp Thoát Nước Đô Thị thành phố Hồ Chí Minh, và hơn nữa là Chị Huệ - người trực tiếp hướng dẫn chúng em, chị Trang – giúp chúng em quan sát và tiếp cận hơn với công việc thực tập.

Cô Hoàng Thị Tố Nữ là giáo viên hướng dẫn ,động viên giúp đỡ Em định hướng và bổ sung kiến thức còn thiếu trong quá trình thực hiện đề tài này.

Em đã cố gắng thực hiện để quá trình hoàn thành báo cáo thực tập được tốt nhất, nhưng cũng không thể nào tránh những sai sót nên mong được sự góp ý và chỉnh sửa của Thầy Cô và Anh Chị để em hoàn thành tốt việc thực tập.

Trân trọng cảm ơn!

Tp.HCM, Ngày…….Tháng...Năm….. Sinh viên thực hiện

(2)

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG

1.1 GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG 1.2 LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY

1.3 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG, NGUỒN TIẾP NHẬN VÀ CÁC QUY CHUẨN 1.4 SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG NHÀ MÁY CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 2.1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 2.2 THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ 2.3 MÔ TẢ CHI TIẾT TỪNG HẠNG MỤC XỬ LÍ CHƯƠNG III: AN TOÀN

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

(3)

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI

BÌNH HƯNG

1.1. Giới thiệu về nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng

- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là đơn vị quản lý vận hành thuộc công ty thoát nước đô thị.Nhà máy được xây dựng tại ấp 5, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, TP HCM, xung quanh được bao bọc bởi kinh Tắc Bến Rô.

- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng thuộc gói thầu E, có giá trị đầu tư lớn hơn 1.400 tỷ đồng. Thuộc giai đoạn I của dự án cải thiện môi trường nước lưu vực kênh Tàu Hủ-Bến Nghé, sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA) của chính phủ Nhật Bản. Đây là dự án do ban quản lý Đông-Tây và môi trường nước TPHCM là chủ đầu tư, với tổng mức đầu tư lớn hơn 4.163 tỷ đồng, trong đó vốn (ODA) là hơn 3.213 tỷ đồng, vốn đối ứng là 950 tỷ đồng.

(4)

- Nhà máy được khởi công từ tháng 11/2004 và hoàn thành vào tháng 12/2008 do nhà thầu là Liên Danh NES(Nishimatsu construction Co, Ltd, Ebara corporation và shimizu construction của Nhật Bản)thi công.

- Nước thải ban đầu được thu gom từ hệ thống cống bao của các cửa xả dọc theo sông Sài Gòn-Bến Nghé-Tàu Hủ. Sau đó, trạm bơm Đồng Diều chuyển tiếp nước thải về nhà máy bằng đường ống được đặt ở dưới hầm(dài 3 km)

- Chất lượng nước sau xử lý thải ra kênh rạch đạt giới hạn Loại B(TCVN-5945-2005 BTNMT)

*Công Suất của nhà máy :gồm 3 giai đoạn.

+ Giai đoạn I: 141.000 m3/ngày (giai đoạn hiện nay) xử lý toàn bộ nước thải của dân cư thuộc phạm vi gần 1000 hecta, cụ thể là các Quận 1, 3, 5, và 10.

+ Giai đoạn II: 469.000 m3/ngày.Nhà máy sẽ xử lý toàn bộ nước thải đô thị của lưu vực rộng hơn gần 3000 ha thuộc 11 quận, Huyện, trong đó tại các quận trung tâm như 1, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11…sẽ không còn xả trực tiếp xuống kênh rạch như hiện nay mà được thu gom bằng hệ thống cống bao,đưa về nhà máy xử lý thành nước sạch trước khi đổ ra kênh.

+ Giai đoạn III: 512.000 m3/ngày. Cải tiến chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xã thải Loại A TCVN 5945-2005.

1.2. Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy xử lý nước Bình Hưng .

Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là một trong năm gói thầu trong dự án cải thiện môi trường nước thành phố. Được biết đây mới là giai đoạn một xây dựng nhà máy giai đoạn hai nhà thầu sẽ làm các tuyến các cống bao phía quận 4, 8 chạy dọc kênh đôi-kênh tẻ. Theo kế hoạch đến năm 2020 có tất cả chín nhà máy xử lý môi trường nước được xây dựng. Nhà máy xử lý nước thải ở Bình Chánh là nhà máy đầu tiên

(5)

trong chín nhà máy, hiện có 4 nhà máy xử lý nước thải khác cũng đang trong giai đoạn mời thầu

Dự kiến năm 2020-2025 Tp.HCM sẽ xin chính phủ xây dựng thêm tám nhà máy xử lý nước thải tương tự lúc này toàn thành phố có 17 nhà máy xử lý nước thải và đi đôi là môi trường nước bị ô nhiễm sẽ được cải thiện tốt hơn.

Nhà máy này khởi công xây dựng từ tháng 11-2004 do ban quản lý đại lộ Đông tây và môi trường nước TP làm chủ đầu tư và do nhà thầu là liên doanh N.E.S

(Nishimatsu Construction Co.,Ltd,Ebara corporation và Shimizu Corporation của nhật bản)thi công. Đây là nhà máy xử lý có quy mô lớn nhất nước hiện nay, nước thải sau xử lý sẽ đạt loại B trước khi thải ra môi trường.

Trong đó tổng vốn đầu tư xây dựng 100triệu USD. Nhà máy cũng là một trong những hạng mục chính thuộc dự án cải thiện môi trường nước Tp.HCM lưu vực kênh Tàu Hủ-Bến nghé-kênh đôi-kênh tẻ được sự tài trợ của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản(JICA) do PMU ĐLĐT & MTN làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 4.163 tỷ đồng.

Trong đó, vốn vay ODA của nhật bản là 23.994 triệu yên (3.213 tỷ đồng),còn lại là vốn đối ứng của Nhà nước

1.3.Địa điểm xây dựng, nguồn tiếp nhận, và các quy chuẩn: Địa điểm: Xã Bình Hưng-Bình Chánh- Tp.HCM

Khi nhận nước thải từ trạm bơm Đồng Diều(quận 8) nước sẽ đi qua bể lắng,bể sục khí, bể lắng thứ cấp sau đó qua bể khử trùng trước khi thải ra song rạch

Mục tiêu chính của dự án là cải thiện môi trường nước và chất lượng nước song ngòi lưu vực phía Bắc kênh Tàu Hũ-Bế Nghé thuộc địa bàn quận 1,3,5,10.

(6)

*

Hình 1.1 : Sơ đồ tuyền cống thu gom nước thải

- Hằng ngày nhà máy tiến hành 2 đợt kiểm tra,đo nhanh chất lượng nước tại bể sục khí để phát hiện và khắc phục sự cố kịp thời.

- Các thiết bị tại nhà máy hầu hết là vận hành theo cơ chế tự động.Do đó nhân viên vận hành luôn quan sát để kịp thời khắc phục sự cố xảy ra.

- Một tuần,nhân viên phòng quản lý môi trường thuộc công ty thoát nước đô thị sẽ có 2 lần xuống nhà máy lấy mẫu mang về phân tích các chỉ tiêu chất lượng

nước.Mẫu được lấy tại các vị trí nước đầu vào tại bể phân phối, đầu ra tại bể lắng sơ cấp, đầu ra bể sục khí, đầu ra bể lắng cuối, đầu ra bể khử trùng,đầu vào và đầu ra bể cô đặc bùn trọng lực.

- Kết quả phân tích của nhà máy sẽ so với QCVN 24-2009 BTNMT. Tuy xử lý nước thải sinh hoạt nhưng Nhà Máy Nước Thải Bình Hưng được xem như là một đơn vị

(7)

sản xuất, nên nước thải đầu ra sẽ so với quy chuẩn về nước thải công nghiệp chứ không so với quy chuẩn QCVN 14-2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

Tính chất nước thải đầu vào và đầu ra như sau:

Thông số Đầu vào (mg/l) Đầu ra (mg/l)

BOD5 ≤165 ≤50

SS ≤165 ≤100

Bảng 1.2:Ttính chất của nước thải

1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy(hệ thống xử lý)

Với diện tích xây dựng là 14 ha sơ đồ bố trí nhà máy như sau:

Hình 1.2: sơ đồ bố trí nhà máy Nhà tách nước Nhà khử trùng Trạm bơm nâng Nhà điều hành chính Nhà thổi khí Nhà kho Nhà ủ phân Bể lắng Bể sục khí

(8)

CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI

2.1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ Bùn tươi Bùn dư Bể lắng sơ cấp Bể sục khí Rác Nước tách bùn Bể bùn dư Bể lắng thứ cấp Bể khử trùng Kênh tắc Bến Rô Máy thổi khí Châm giaven bể hỗn hợp Grrtthiết bị tách nước ly tâm hâphân compost Nước thải Scr Trạm bơm năng Bể phân phối nước Xử lý riêng Bể nước tái quay vòng Bể cô đặc trọng lực Thiết bị cô đặc bùn ly tâm

(9)

CHÚ THÍCH: Đường nước Đường bùn

2.2 THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ:

Nước thải thu gom từ các quận về trạm bơm Đồng Diều. Được dẫn đên trạm bơm nâng của nhà máy qua song chắn rác thô rác được mang xử lí riêng nước đưa hệ thống phân phối đều nước đến bể lắng sơ cấp. Tại bể lắng sơ cấp cặn bẩn có thể lắng và một phần của BOD không tan được loại bỏ trong bể, bùn lắng trong bể này gọi là bùn tươi và được đưa đến bể cô đặc trọng lực. Nước từ bể lắng sơ cấp đưa qua bể sục khí để xử lí sinh học. Tại bể sục khí các chất ô nhiễm sẽ được loại bỏ bởi bùn hoạt tính trong điều kiện hiếu khí. Nước thải được trộn với bùn tuần hoàn từ bể lắng thứ cấp. Nước tiếp tục qua bể lắng thứ cấp(bể lắng cuối) để thu sinh khối, sinh khí, vi sinh vật và bùn hoạt tính. Một phần bùn hoạt tính từ bể lắng thứ cấp được tuần hoàn trở lại bể sục khí mục đích giữ nồng độ bùn hoạt tính(MLSS). Phần bùn còn lại trong bể lắng thứ cấp gọi là bùn hoạt tính dư(bùn dư) đưa tới thiết bị cô đặc bùn ly tâm. Sau khi ra khỏi bể lắng thứ cấp được đưa qua bể khử trùng, nước được khử trùng bằng hóa chất giaven. Thời gian lưu nuoc1 trong bể tối thiểu khoảng 30 phút. Nước sau khi đánh giá đạt tiêu chuẩn nước thỉa theo QCVN 24:2009/BTNMT cột B. Cuối cùng nước thải ra ngoài kênh Tắc Bến Rô theo của xả.

Phần xử lí bùn: Bùn tươi từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc trọng lực, tại bể bùn được phân tách bằng trọng lực tạo ra bùn và nước, bùn cô đặc tiếp tục được đưa tới bể bùn hỗn hợp, còn nước đưa về trạm bơm nâng. Bùn hoạt tính dư từ bể lắng thứ cấp đưa đến bể bùn dư. Bùn từ bể bùn dư đưa qua thiết bị cô đặc bùn ly tâm bùn đưa tiếp đến bể bùn hỗn hợp. Tại bể bùn hỗn hợp bùn cô đặc được trộn lẫn với bùn tươi cô đặc và được đưa qua thiết bị tách nước bùn ly tâm. Tại thiết bị tách nước bùn ly tâm hỗn

(10)

hợp bùn tạo bông cặn châm polime, bùn đã tách nước tạo ra bánh bùn và đưa tới hạng mục làm phâm compost còn nước đưa qua bể nước tái quay vòng sau đó bơm về trạm bơm nâng.

2.3 CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH

2.3.1: TRẠM BƠM NÂNG

Trong nhà máy xử lý nước thải, nước thải sau khi loại bỏ Chất rắn lơ lửng ( SS) và BOD bằng quá trình vật lý hoặc sinh học sẽ được xả thải ra ngoài nhà máy. Bùn tạo ra trong quá trình xử lý sau khi được cô đọng và tách nước sẽ được ủ làm phân. Sản phẩm phân compost sẽ được đưa ra khỏi nhà máy.

Trạm bơm nâng:

Trong công tác xử lý nước thải, nước thải được xử lý sơ bộ tại Trạm bơm nâng. 1) Ngăn tách cát

Các thành phần hạt vô cơ như cát và hạt nặng khác có thể chìm trong nước sẽ lắng ở đây và được loại bỏ ra ngoài. Nếu không được loại bỏ ở phần xử lý sơ bộ, các hạt cát trong bể lắng sơ bộ hoặc bộ phận phía sau có thể gây mài mòn bất thường các thiết bị cơ khí hoặc bơm bùn và có thể gây tắc ống do lắng đọng trong đó.

2) Giếng bơm

Nước thải sau khi được loại bỏ cát cùng với nước thải rửa lọc sẽ được bơm tới hạng mục xử lý nước thải.

2.3.2: HẠNG MỤC XỬ LÍ NƯỚC THẢI

Các chất rắn có thể lắng dễ dàng được loại bỏ ở bể lắng. Thông qua quá trình oxi hóa sinh học chất hòa tan và quá trình phân giải bằng xử lý sinh học trong bể hiếu khí, BOD và SS được loại bỏ. Sau đó nước thải được khử trùng bằng clo và nước thải sau khi xử lý được thải ra ngoài.

(11)

Bể lắng sơ bộ Bể sục khí Bể lắng cuối Bể khử trùng Hình 2-1: Loại bỏ BOD và SS trong hạng mục xử lý nước thải

Bảng A-1: các chất ô nhiễm quan trọng trong nước thải và công nghệ xử lý được sử dụng để loại bỏ chất ô nhiễm:

Chât ô nhiễm Lý do quan trọng Công nghệ

Chất rắn lơ lửng ( SS)

Chất rắn lơ lửng có thể dẫn đến tích đọng bùn và hình thành điều kiện kỵ khí khi nước thải không xử lý được thải ra môi trường nước. Lắng Song chắn Lọc Các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học

Bao gồm chủ yếu là protein, cacbonhydrat và chất béo, các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học được định lượng phổ biến nhất bằng chỉ số BOD (nhu cầu oxi sinh học) và COD (nhu cầu oxi hóa học).

Nếu thải bỏ nước thải chưa xử lý ra môi trường, quá trình ổn định sinh học sẽ dẫn đến suy kiệt nguồn oxi tự nhiên và

Các dạng của công nghệ bùn hoạt tính

Loại bỏ BOD

và SS

Loại bỏ BOD

Loại bỏ BOD

và SS

(12)

tạo ra sự phát triển của điều kiện phân hủy kỵ khí.

BỂ LẮNG SƠ CẤP

-Thể tích bể : 10V= 10(13x5x3) = 2250 m3 -Thời gian lưu trong 1h: 2250/5870=0,38h -Thời gian lưu trong 1 ngày : 0,38 x 24 = 9,12 h a. Nhiệm vụ:

Bể lắng tiếp nhận nước thải thô trước khi đi vào xử lý sinh học (bể sục khí) được gọi là bể lắng sơ cấp. Các chất rắn có thể lắng và một phần của BOD không tan sẽ được loại bỏ trong bể này. Chất rắn được loại bỏ trong bể này gọi là bùn tươi và được đưa đến bể cô đặc bùn trọng lực. Nhìn chung tái thủy lực ở đây đạt được hiệu quả loại bỏ 30 đến 40% BOD và SS trong nước thải thô.

(13)

-Nước thải đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể, để phân phối đều nước trên toàn bộ diện tích ngang của vùng lắng.

-Các hạt cặn tách ra khởi nước bằng trọng lực xảy ra ở vùng lắng. -Nước sau khi lắng được thu về các máng đặt ở cuối bể.

-Cặn lắng tích lũy trong vùng chứa cặn được tấm gạt cặn chạy bằng dây xích đặt ngập trong bể, gạt dồn về máng thu đặt ở đầu bể.

-Bơm hút cặn đặt gần máng đầu bể để hút cặn về bể cô đặc trọng lực. c. Ưu và nhược điểm: -Ưu điểm: +Dễ thiết kế xậy dựng và vận hành +Áp dụng cho lưu lượng lớn -Nhược điểm:

+Chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng khá cao.

BỂ SỤC KHÍ

Phương pháp sinh học xử lý nước thải là phương pháp đặc biệt quan trọng trong công nghệ xử lý nước thải:

(14)

. Phương pháp sục cải tiến được áp dụng trong nhà máy này. Công nghệ này một

trong những công nghệ bùn hoạt tính, nó rút ngắn thời gian sục khí, giảm nồng độ MLSS. Các chất ô nhiễm được loại bỏ bởi bùn hoạt tính trong điều kiện hiếu khí. Khí cần thiết cho quá trình xử lý được cấp từ máy thổi khí thông qua các ống khuếch tán.

Công nghệ bùn hoạt tính, nước thải được hòa trộn với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp này đi vào bể sục khí, tại đây vi sinh vật và nước thải được trộn cùng với lượng lớn khí. Dưới điều kiện đó, vi sinh vật oxi hóa một phần chất hữu cơ trong chất thải thành cacbonic (CO2) và nước tổng hợp thành các tế bào vi sinh mới

Hiệu quả xử lí đạt được trong công nghệ sục khí phụ thuộc trực tiếp vào khả năng lắng của bông bùn sinh học, bông bùn này kết tụ và lắng xuống bằng trọng lực trong bể lắng cuối .

(15)

Công nghệ bùn hoạt tính được điều chỉnh bằng lượng khí cung cấp, thời gian sục khí, tỉ lệ bùn tuần hoàn, kiểm soát MLSS (hỗn hợp chất rắn lơ lửng, tải trọng BOD trên một đơn vị thể tích, tỉ lệ BOD và vi sinh vật, (thức ăn vi sinh vật ), tuổi bùn . Tỉ lệ bùn tuần hoàn = 2 1 2 ×10 Q Q Q1: lưu lượng nước tính bằng m3/ngày Q2: lượng bùn tuần hoàn m3/ngày Tỉ lệ MLSS =

(

) (

)

2 1 2 1 Q Q R Q SS Q ss + × + × SS: nồng độ chất rắn trong nước thải Rss : nồng độ chất rắn của bùn tuần hoàn Thời gian sục khí bằng thời gian lưu thủy lực

= h ngày Q V / 24 × V: là thể tích của bể sục khí Tải trọng BOD trên một đơn vị thể tích = V BOD Q ×

BOD: trong nước thải (mg/l) Tỉ lệ BOD và vi sinh vật = MLSS V BOD Q × × MLSS: hỗn hợp chất lơ lửng và nước trong bể sục khí (mg/l) Tuổi bùn

(16)

= Q SS V MLSS × × BỂ LẮNG CUỐI a.Nhiệm vụ:

Bể lắng tiếp sau bể lắng sinh học (bể sục khí) được gọi là bể lắng cuối. Mục đích của lắng trọng lực là để thu sinh khối vi sinh vật, bùn hoạt tính. Một phần bùn hoạt tính được tuần hoàn trở lại và trộn lại với nước thải. Bùn tuần hoàn được đưa trở lại bể sục khí để giữ nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) cần thiết cho xử lý nước thải.

Bùn hoạt tính mới tiếp tục được tạo ra trong bể sục khí, và lượng bùn dư được tạo ra hàng ngày được giọ là bùn hoạt tính dư (bùn dư) được đưa tới thiết bị cô đặc bùn ly tâm.

(17)

b.Nguyên lý hoạt động:

-Nước thải đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể, để phân phối đều nước trên toàn diện tích ngang của vùng lắng.

-Các hạt cặn tách ra khỏi nước bằng trọng lực xảy ra ở vùng lắng. -Nước sau khi lắng được thu về các máng thu đặt ở cuối bể.

-Căn lắng tích lũy trong vùng chứa cặn được các tấm gạt cặn chạy bằng dây xích đặt ngập trong bể, gạt dồn về máng thu đặt ở đầu bể.

-Bùn hoạt tính trong bể được tuần hoàn trở lại bể sục khí và lượng bùn dư hằng ngày đưa về thiết bị cô đặc ly tâm.

c. Ưu nhược điểm: -Ưu:

+Dễ thiết kế xây dựng và vận hành +Áp dụng cho lưu lượng lớn. -Nhược:

+Chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng khá cao. +Hậu quả xử lý thấp hơn bể lắng tròn.

(18)

a.Nhiệm vụ:

Nước chảy tràn từ bể lắng cuối được khử trùng bằng cách châm nước giaven trong bể khử trùng. Mục đích của khử trùng nước đã xử lí đầu ra là để bảo vệ sức khỏe cộng đồng khỏi các vi sinh vật chưa hoạt hóa bao gồm vi khuẩn thương hàn, colifom, vi rút và động vật nguyên sinh. Cuối cùng nước thải đã xử lí được xả ra ngoài qua cống xả.

b.Nguyên lý:

- Nước ra khỏi bể thứ cấp đưa qua bể khử trùng bởi đường ống dẫn nước vào. Nước phân bố đều cho các ngăn của bể theo dòng chảy zic zắc. Hóa chất Javen 12% được châm vào tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa nước thải và hóa chất khử trùng. Nước lưu trong bể rồi cuối cùng đưa ra ngoài kênh Tắc Bến Rô qua cống xả.

c.Ưu nhược điểm: -Ưu điểm:

+Thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa nước thải và hóa chất. +Áp dụng cho lưu lượng lớn.

(19)

+Dễ thiết kế.

-Nhược điểm: chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng cao.

2.3.3 Hạng mục cấp nước

Một phần nước thải đã khử trùng được sử dụng trong nhà máy xủ lí nước thải. 1)Dòng ra thứ cấp

Một phần nước thải đã khử trùng đi vào bể dòng ra thứ cấp, một phần trong đó được lọc cát, phần còn lại được đưa tới hạng mục xử lí nước thải và hạng mục xử lí bùn và được quay vòng lại.

2)Bể lọc cát

Phương pháp lọc cát bao gồm phương pháp lọc trọng lực và lọc áp lực. Ở đây sử dụng phương pháp lọc áp lực. Nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước đã xử lí đầu ra được giảm xuống dưới 20 mg/l. Khi chênh áp tăng trong quá trình lọc, bể lọc sẽ rửa lọc định kì. Nước trong bể nước đã lọc được sử dụng để rửa lọc bể lọc cát định kì.

1)Bể nước đã lọc

rửa lọc bể lọc cát hoặc đưa tới thiết bị cô đặc bùn trọng lực, tách nước bùn li tâm, máy thổi khí và bể hóa chất.

2)Bể nuốc thải rửa lọc

Nước thải rửa lọc từ bể lọc cát được đưa tới bể nước thải rủa lọc, lưu giữ tại đây và sau đó được bơm tới giếng bơm (tại trạm bơm nâng) để xử lí.

2.3.4 Hạng mục xử lí bùn

Xử lí và thải bỏ chất rắn và bùn phát sinh từ xử lí nước thải là một trong những công nghệ quan trọng nhất. Công nghệ cô đặc được sử dụng để giảm thể tích bùn. Công nghệ tách nước cũng được sử dụng để giảm thể tích bùn.

(20)

Bùn lắng Bùn cô đặc Bánh bùn

NHIỆM VỤ:

Bùn tươi được đưa ra từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này bùn được tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.

1)Bể cô đặc bùn trọng lực

Bùn tươi được đưa từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này bùn được phân tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp. 2)Thiết bị cô đặc bùn li tâm

Bởi vì bùn hoạt tính dư có bùn sinh học nên nó không dễ dàng cô đặc bởi trọng lực. Thiết bị cô đặc bùn li tâm tạo ra bùn cô đặc (bùn dư) trong dải hàm lượng bùn khoảng 4%.

3)Bể bùn hỗn hợp

Bùn tươi cô đặc và bùn hoạt tính dư cô đặc được trộn lẫn với nhau trong bể bùn hỗn hợp. Nó tạo ra bùn có thể tách nước ổn định nhờ hòa trộn đều. Hỗn hợp bùn được đưa tới thiết bị tách nước.

4)Thiết bị tách nước bùn li tâm

Hỗn hợp bùn sau khi tạo bông nhờ châm polime sẽ được quay li tâm trong thiết bị tách nước bùn li tâm và được tách nước. Polime tốt nhất cho tách nước rát khác nhau tùy thuộc vào tính chất của bùn. Qúa trình này tạo ra bánh bùn với hàm lượng bùn 20% hoặc hơn, tùy thuộc vào tính chất của bùn. Bùn đã tách nước được đưa tới hạng mục làm phân compost.

5)Bể tách nước quay vòng Hàm lượng ẩm 99% Hàm lượng bùn 1% Hàm lượng ẩm 97% Hàm lượng bùn 3% Hàm lượng ẩm 80% Hàm lượng bùn 20%

(21)

Nước tách ra từ thiết bị cô đặc bùn và tách nước bùn li tâm được dưa tới bể nước tái quay vòng sau đó bơm tới giếng bơm (tại trạm bơm nâng).

2.3.5 Hạng mục làm phân compost

Qúa trình làm phân compost được sử dụng để tạo ra vật liệu giống mùn có thể sử dụng như chất cải tạo đất. Ủ phân compost là quá trình ổn định của chất rắn hữu cơ ẩm bởi quá trình sinh học tự nhiên khi chất hữu cơ được tạo đống và tạo điều kiện thông khí. Bên cạnh việc phân hủy chất hữu cơ có thể bị thối rữa, mục tiêu của ủ phân compost còn là tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và giảm khối lượng, thể tích chất thải.

1)Nhà lên men sơ cấp:

Phân compost tuần hoàn được trộn với bùn tách nước để tạo giống cho vi sinh vật lên men. Thêm nữa trấu cũng được trộn vào để điều chỉnh độ ẩm và tăng độ rỗng khí. Lên men diễn ra trong điều kiện hiếu khí để tạo thuận lợi cho sự phân giải của vi sinh vật. Qúa trình ủ diễn ra trong nhà nhằm tiêu diệt vi sinh vật như khuẩn hình que và giảm độ ẩm.

2)Nhà lên men thứ cấp:

Lên men diễn ra trong điều kiện hiếu khí, sự phân hủy của vi sinh vật được tăng cường ở đây, vật liệu mùn được tạo ra và hiệu chỉnh đươc hàm lượng độ ẩm. Qúa trình lên men dần ổn định và đạt tới độ ngấu.

3)Bể lọc khử mùi qua đất:

Khí gây mùi từ nhà lên men được hút bằng quạt và dược cấp vào từ phía dưới bể lọc khử mùi qua đất. Khí gây mùi đi qua bể và thành phân gây mùi được loại bỏ nhờ hoạt động của vi sinh vật trong đất. Sau khi khử mùi, khí thoát ra ngoài khí quyển.

(22)

CHƯƠNG III: CÁC VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH

TẠI NHÀ MÁY

3.1.Sự cố thường gặp và cách khắc phục :

3.1.1. Xử lý sự cố :

Xử cố sự cố cho kiểm soát sử lý nước và xử lý bùn. Cách sử lý sự cố dưới đây là biện pháp xử lý cho bất kỳ vấn đề cụ thể nào phát sinh tại bất kỳ điểm nào trong nhà máy.

Triệu chứng Nguyên nhân có thể Biện pháp xử lý 3.1.1.1.Trạm bơm

nâng

- Mức nước giếng bơm “HH”.

- Cửa đầu vào có thể không được đóng hoàng toàn do vướng phải vật cản trở. - Thiếu mỡ cho trục của cửa.

- Loại bỏ vật cản trở ra khỏi cửa đầu vào.

- Bổ sung mỡ cho trục của cửa đầu vào.

3.1.1.2.Bể lắng sơ cấp - pH quá thấp. - Dòng chảy tắt. - Ống tắt thường xuyên do bùn tươi độ đặc cao. - Bùn lên men.

- Đặt cửa tràn đầu vào không đều.

- Tích tụ bùn tươi trong bể lắng sơ cấp do thời gian lưu quá dài.

- Cát quá nhiều trong bùn.

- Cánh gạt bùn bị mòn hoặc - Tăng số lượng rút bùn ra. - Hiệu chỉnh đặt cửa tràn đầu vào. - Tăng số lượng chu kỳ rút bùn ra. - Kiểm tra chất lượng hàm lượng cát trong bùn. Kiểm tra hệ thống loại bỏ cát.

(23)

- Bùn nổi lên mặt. - Bùn rút ra rất loãng . - Bùn thỉnh thoảng hư hỏng cần trở gạt bùn xuống hố thoát. - Đường ống xả bùn tươi bị tắc. - Van bùn tươi không mở hoàn toàn. - Bùn bắt đầu phân hủy. - Có thể bùn được rút ra quá nhanh hoặc bơm bùn tươi vận hành trong thời gian quá dài.

- Bể lắng sơ cấp quá tải thủy lực. - Chảy tắt trong bể lắng sơ cấp. - Tích tụ bùn trong bể lắng sơ cấp không ổn định do thay đổi lồng độ chất rắn lơ lửng trong nước đầu vào.

- cánh gạt bùn bị mòn hoặc hư hỏng cản trở gạt được bùn xuống hố thoát. Do đó dẫn đến thời gian lưu bùn

- Tháo cạn bể và kiểm tra độ nở hoặc thay thế cánh gạt nếu cần

- Thông đường ống bằng khí hoặc phun nước áp lực cao. - Kiểm tra và hiệu chỉnh van.

- Tăng số lượng chu kỳ rút bùn ra

- Giảm số lượng chu kỳ rút bùn ra

- Đo lưu lượng nước vào bể - Kiểm tra mức của từng cửa tràn đầu vào để lưu lượng nước vào bể lắng sơ cấp đều nhau.

- Cần thay đổi chu kỳ rút bùn ra.Bởi vậy chu kỳ cần được thiết lập cho từng ngày trong tuần. Cần kiểm tra thường xuyên xem chu kỳ thiết lập đã phù hợp chưa.

(24)

đặc, thỉnh thoảng loãng. - Bùn hoặc nước thải đen và có mùi ( bùn lên men ). - Váng bọt tích tụ trên bề mặt bể. - Cơ cấu cào bùn bị quá dài..

- Thời gian lưu bùn quá dài.

- Đường ống xả bùn tươi bị tắc.

- Thời gian quay của cào bùn quá chậm

- Tần xuất loại bỏ váng củ thiết bị thu váng chưa đủ - Mô men xoắn vượt quá giá trị thiết kế tác động tới cơ cấu cào bùn - Bánh xe không được căn chỉnh thẳng - Đường chạy bị bẩn. - Động cơ có thể bị lỗi.. - Làm cạn bể và kiểm tra độ hở hoặc thay thế cánh gạt nếu cần thiết. - Tăng số lượng chu kỳ rút bùn. - Thông ống bawngd cách xử dụng khí nén hoặc vòi phùn nước áp lực. - Tăng tốc độ quay. - Tăng tần xuất loại bỏ váng của thiết bị thu váng.

- Kiểm tra tỉ trọng bùn và giảm nó nếu yêu cầu. - Kiểm tra động cơ. - Kiểm tra cài đặt thiết bị bảo vệ.

- Làm cạn bể lắng sơ cấp và kiểm tra tắc cào bùn trong bể.

(25)

ngắt ra - Mài mòn quá mức bánh xe cào bùn - Bơm bùn không bơm bùn - Khớp nối bị vỡ. - Đường hút bị tắc. - Đường ống xả bị tắc. - Vải rách… tắc bánh công tắc hoặc bánh công tắc bị mòn. - Van một chiều trên đường ống xả tắc đóng . - Van cách ly đóng. - Làm sạch bề mặt trên đó bánh xe chạy. - Kiểm tra động cơ. - Thay thế khớp nối. - Thông tắc sử dụng khí nén hoặc vòi phun áp lực cao. - Thông đường ống bằng khí nén hoặc vòi phun nước áp lực.

-Làm sạch bánh công tác và thay thế nếu cần.

-Làm sạch van.

- Kiểm tra tất cả van đều mở

(26)

- Tình trạng xấu của bùn hoạt tính.

- pH quá thấp.

- Bùn màu nâu đen hoặc đen. - Váng trắng hoặc bọt trên bể sục khí. - Đông tụ không tốt - Bông bùn nhỏ hoặc nhẹ - Xả ra nitorat hóa.

- Thời gian lưu bùn hoạt tính trong bể sục khí quá lâu.

- Mức nồng độ oxy hòa tan thấp.

- Tuổi bùn quá ngắn dưới điều kiện MLSS thấp.

- Kiểm tra nồng độ oxy hòa tan trong bể sục khí.

- Hiệu chỉnh lưu lượng khí. - Nồng độ oxy hòa tan thấp. - Tăng lưu lượng khí. - Nồng độ oxy hòa tan cao. - Giảm lưu lượng khí. - Lưu lượng khí được kiểm soát ( giảm giá trị nồng độ oxy hòa tan ).

- Giảm nồng độ MLSS bằng cách tăng nước thải cho đến khi tình trạng được cải thiện. - Tăng cường sục khí. - Tăng tuổi bùn. 3.1.1.4.Bể lắng thứ cấp. - Chỉ số SVI cao dẫn đến chất rắn đi theo nước. - Tuổi bùn có thể quá ngắn hoặc quá dài .

- Nồng độ oxy hòa tan thấp

- Thay đổi tuổi bùn bằng cách thay đổi nồng độ MLSS.

(27)

- Nồng độ chất rắn cao trong nước ra.

- Bùn tuần hoàn quá đặc dẫn đến ống bị tắc. - Bùn rất loãng được rút ra. - Váng tích tụ trên bề mặt. trong bể sục khí.

- Bể lắng cuối bị quá tải thủy lực. - Tỷ lệ quay vòng bùn tuần hoàn quá thấp. - Tải chất rắn trong bể lắng cuối quá lớn. - Nồng độ MLSS quá cao. - Bùn dư tích tụ trong bể lắng cuối - Cánh gạt bùn bị hư hỏng ngăn cản gạt bùn được xuống hố thoát. - Bùn được rút ra quá nhanh tại bể lắng cuối.

- Tần suất loại bỏ váng của thiết bị thu váng không .

- Kiểm tra lưu lượng tới bể lắng cuối và giảm nó nếu có thể. - Tăng tỷ lệ quay vòng bùn tuần hoàn. - Giảm nồn độ MLSS trong bể sục khí. - Giảm nồng độ MLSS. - Tăng tỷ lệ bùn tuần hoàn.

- Làm cạn bể và kiểm tra tay gạt.

- Giảm tỷ lệ quay vòng bùn tuần hoàn.

- Tăng tần suất loại bỏ váng bởi thiết bị thu váng.

(28)

3.1.1.5.Xử lý bùn.  Bể cô đặc bùn trọng lực - Nước tách ra có nhiều chất rắn. - Mùi. - Cô đặc không đủ. - Bơm ngắt quá tải. - Tách nước bùn không tốt. - Vách tràn không bằng. - Tải quá mức lên bể cô đặc. - Bùn phân hủy.. - Tỷ lệ chảy tràn cao. - Tỷ lệ rút bùn cao. - Chảy tắt của dòng chảy tràn. - Tắc ống rút bùn. - Gioăng không đúng. - Vật lạ trong bơm. - Bùn quá đặc. - Lựa chọn polyme không đúng. - Tỷ lệ cấp hóa chất không đúng. - Hiệu chỉnh polyme bị giảm sau thời gian lưu giữ lại.

- Polyme được hòa trộn ở tỷ lệ không định trước.

- Chỉnh bằng vách tràn. - Giảm thời gian cấp bùn trong ngày tới bể cô đặc. - Tăng tỷ lệ rút bùn ra. - Giảm tỷ lệ chảy tràn. - Giảm tye lệ rút bùn ra. Chỉnh bằng vách tràn dòng ra. - Thông tắc. - Hiệu chỉnh gioăng. - Làm sạch bơm.. - Tăng tỷ lệ rút bùn ra. - Lựa chọn polyme đúng theo tiêu chuẩn bùn. - Hiệu chỉnh tỷ lệ cấp hóa chất theo tính chất bùn. - Kiểm tra tình trạng lưu trữ polyme.

(29)

3.1.1.6.Hạng mục khử trùng. - Rò rỉ hóa chất NaclO. - Lưu lượng xả không đủ ( Thấp hơn thiết kế ).

- Kiểm tra gioăng và màng của bơm nước javen. - Tắc khí hoặc khí hóa của nước javen.

-Thay thế gioăng hoặc màng. - Xả khí. 3.1.1.7.Hạng mục cấp nước. - Rửa lọc bể lọc cát khởi động thường xuyên. - Tắc cát bởi chất rắn lơ lửng.

- Kiểm tra lưu lượng rửa lọc và rửa khí đúng.

(30)

BẢO DƯỠNG:

-Kiểm tra hàng ngày và định kì các thiết bị xử lí nước, xử lí bùn, nhà ủ phân compost, trạm bơm Đồng Diều. Nắm được các dấu hiệu xự cố để kịp thời khắc phục, lập kế hoạch sủa chữa làm tăng tuổi thọ nhà máy. Theo dõi chất lượng bùn khi đã tách nước và phân ủ, diều chỉnh lượng polime cho phù hợp.

-Công tác bảo dưỡng: thay dầu và chất bôi trơn, thay vật liệu tiêu dùng, phụ tùng…, chỉnh độ căng của xích tải, điều chỉnh phốt lam kín, trao đổi vận hành thiết bị, vận hành định kì máy phát điện, sơn bảo dưỡng…

-Công tác sửa chữa nhỏ: sửa chữa phòng ngừa sự cố, thực hiện công tác sửa chữa, ghi lai lý lịch sửa chữa, kiểm soát an toàn trong khi sửa chữa…

-Công tác vệ sinh: vệ sinh đường nước thải, các bể lắng. Vệ sinh các điện cực, các thiết bị cơ điện và phần xung quanh, vệ sinh hoặc thay thế bộ lọc thiết bị và dụng cụ, vệ sinh cơ sở vật chất và cảnh quan.

(31)

CHƯƠNG VI :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận :

Sau hơn hai tháng thực tập tại xí nghiệp xử lí nước thải Bình Hưng, em có một số kết luận như sau:

- Môi trường làm việc tốt, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ luôn được chú trọng. - Môi trường xung quanh nhà máy thoáng mát có nhiều cây xanh.

- Hệ thống điều hành có đội ngũ cán bộ điều khiển và tuân thủ theo các quy định nghiêm ngặt.

- Xử lí được một lượng lớn nước thải sinh hoạt của thành phố nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm hiện nay.

- Nhiều thiết bị hiện đại sử dụng để vận hành công việc xử lý nước thải.

- Bố trí ống thu váng trên mỗi bể ở cả sơ cấp và thứ cấp nhằm giảm lượng váng bọt. - Nhà máy có máy phát điện nhưng khi mất điện vẫn không đủ công suất để phục vụ công tác làm việc.

- Việc tự động hóa các thiết bị máy móc giúp quá trình vận hành được chuyên môn hóa và dễ dàng, chính xác.

- Đội ngũ cán bộ nhân viên được hỗ trợ để học những phương pháp, cách thức vận hành máy móc thông qua các chuyên gia từ nước ngoài.

- Bên cạnh những thuận lợi, thành công mà nhà máy xử lí nước Bình Hưng đã đạt được và những lợi ích mang lại cho người dân thành phố cũng như ý nghĩa to lớn về việc bảo vệ môi trường thì nhà máy cũng đã gặp không ít khó khăn trong công nghệ, thiết bị, quản lí.

(32)

- Nhà máy XLNT Bình Hưng được xây dựng đã làm giảm bớt gánh nặng về ô nhiễm nguồn nước mà các sông phải gánh chịu. Đồng thời góp phần không nhỏ trong việc cải thiện chất lượng môi trường nước tại Tp.hcm,với công nghệ bùn sinh học cải tiến,hiệu quả xử lý cao.Chất lượng nước đầu ra của nhà máy đảm bảo theo quy chuẩn môi

trường.mặc dù công suất thiết kế của giai đoạn hiện nay là 141.000m3 /ngày ,nhưng công suất thực tế của nhà máy còn lớn hơn nữa. Mong nhà máy sẽ nhận thêm được nhiều sự quan tâm của các cơ quan chức năng để mở rộng thêm quy mô xử lý, tiếp nhận nước thải từ nhiều quận khác, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo xử lý có hiệu quả với lượng nước thải sinh hoạt ngày càng tăng.

- An toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy được quan tâm hàng đầu

4.2 Kiến nghị :

Sau 2 tháng thực tập tại nhà máy với sự hiểu biết còn hạn chế Em xin đưa ra một vài ý kiến :

- Với diện tích của dự án xây dựng là 40 ha nhưng mới chỉ quy hoạch xây dựng và đi vào hoạt động là 14 ha. Nhà máy nên mở rộng để có thể xử lý được nhiều nước thải hơn . - Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng đã được thiết kế và vận hành ổn định,bên cạnh đó do dân số ngày càng tăng và nhu cầu sinh hoạt của người dân cũng tăng nên tính chất và lưu lượng nước thải ngày càng có nhiều biến động theo sự thay đổi của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất trong thành phố. Do đó nên thường xuyên làm công tác theo dõi tính chất và lưu lượng nước thải để đảm bảo việc hoạt động ổn định của nhà máy.

(33)

NHẬN XÉT CỦA QUÝ CÔNG TY

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

TP.HCM Ngày Tháng Năm 2011

QUÝ CÔNG TY

(34)

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………..

TP.HCM Ngày Tháng Năm 2011

MINH HUỆ

(35)

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………...

TP.HCM Ngày Tháng Năm 2011

HOÀNG THỊ TỐ NỮ

(36)

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

………

TP.HCM Ngày Tháng Năm 2011

Referências

Documentos relacionados

Garante ao Segurado, até o limite do Capital Segurado, a prestação de serviços ou reembolso de despesas com o regresso sanitário, na ocorrência de um acidente

Assim, a partir da utilização do gráfico de controle de regressão clássica para monitorar o processo de obtenção de alumínio, mais especificamente aplicado no monitoramento de

Função objetivo: Deseja-se minimizar o custo total, considerando o custo de transportar o lixo dos municípios para os aterros sanitários e o custo operacional referente

Como resultado do mapeamento das atividades diárias e da definição das atividades definidas como críticas ao trabalho dos colaboradores avaliados, foram

o Quanto mais você treinar, mais sentirá os benefícios em ler com maior velocidade, compre- endendo muito melhor e com mais concentração. o Cante e conte durante os treinos, em

No entanto, é possível compreender por meio de análise das frases, que são as alternativas escolhidas pelos professores, que existe algumas concepções contrarias

Fitossanidade l Difusão de Tecnologia Fitotecnia Genética e Melhoramento Comunicação de Massas Genética e Melhoramento Fertilidade de Solo Genética e Melhoramento Entomologia

A análise dessas questões, como referido, foi realizada por meio da análise de conteúdo, utilizando-se o tema como unidade de registro e categorias aglutinadoras baseadas nos