• Nenhum resultado encontrado

Giao Trinh My Pham 2016

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2021

Share "Giao Trinh My Pham 2016"

Copied!
97
0
0

Texto

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA DƯỢC

KHOA DƯỢC

B

B

 MÔ MÔN HÓA PN HÓA PHÂHÂ N TÍN TÍ CH - KI CH - KI 

 Ể 

 Ể 

 M NG M NG HH I I 

 Ệ 

 Ệ 

 M M ***********

***********

GIÁO TRÌNH MỸ PHẨM

GIÁO TRÌNH MỸ PHẨM

L

(2)

M MC LC LCC Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM ... ... ... 11 1. 1. Lịch sử sử dụng mỹ phẩmLịch sử sử dụng mỹ phẩm... . 11 2. 2. Định nghĩaĐịnh nghĩa... ... 11 3. 3. Phân loạiPhân loại... ... 22 4. 4. Mục đích, tác dụngMục đích, tác dụng... ... 33 5. 5. Phạm vi sử dụngPhạm vi sử dụng ... 4... 4 6.

6. Đối tượng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tượng mỹ phẩm)Đối tượng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tượng mỹ phẩm) ... 6 ... 6 6.1. 6.1. Da Da ... ... 66 6.2. 6.2. Môi Môi ... ... 88 6.3. 6.3. Tóc Tóc ... ... 88 6.4. 6.4. Móng Móng ... ... 1010 6.5. 6.5. Răng, miệngRăng, miệng... ... 1010

Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM

Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM  ... ... ... 1212 Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ

Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ BẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨMBẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨM ... 1... 133

1. 1. Dầu – Dầu – mỡmỡ- - sáp ...sáp ... 13... 13 2. 2.  Nhóm tá dược thân nước Nhóm tá dược thân nước... ... 1414 3. 3. Chất hoạt độngChất hoạt động bề mặt bề mặt... ... 1414 4. 4. Chất giữ ẩmChất giữ ẩm... ... 1717 5.

5. Chất sát trùng, diệt khuẩnChất sát trùng, diệt khuẩn... 19... 19 6.

6. Chất bảo quảnChất bảo quản ... ... 1919 7.

7. Chất chống oxy hóaChất chống oxy hóa ... ... 2121 8.

8. Chất màuChất màu... ... 2323 9.

9. Hương liệu tinh dầu (chất tạo mùi)Hương liệu tinh dầu (chất tạo mùi)... ... 2626

Bài 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NƢỚC SỬ DỤNG TRONG SẢN Bài 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NƢỚC SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT MỸ PHẨM

XUẤT MỸ PHẨM ... ... 2727

1.

1. Tính chất và công dụng của Tính chất và công dụng của nước trong ngành mỹ phẩmnước trong ngành mỹ phẩm ... 27 ... 27 2.

2. Thành phần của nướcThành phần của nước... ... 2727 3.

3. Một số yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng nước trong sản xuất mỹ phẩmMột số yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng nước trong sản xuất mỹ phẩm ... 27 ... 27 4.

4. Xử lý làm sạch nước cấpXử lý làm sạch nước cấp... ... 2828 5.

5. Hệ thống cung cấp nướcHệ thống cung cấp nước ... ... 2828

Bài 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ

Bài 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BAO BÌ ĐÓNG GÓI MỸ PHẨMLIÊN QUAN ĐẾN BAO BÌ ĐÓNG GÓI MỸ PHẨM ... ... 2929

1.

1. Chức năng bao bì mỹ phẩmChức năng bao bì mỹ phẩm... 29... 29 2.

2.  Nguyên t Nguyên tắắc sc sảản xun xuấất t bao bao bì ...bì ... 29... 29 3.

3. Các dCác dạạng ng bao bao bì ...bì ... 29... 29 4.

4. KiKiểểm m tra tra bao bao bì bì ... ... 3030

Chƣơng III: CÁC SẢN PHẨM ĐẶC TRƢNG

(3)

M MC LC LCC Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM ... ... ... 11 1. 1. Lịch sử sử dụng mỹ phẩmLịch sử sử dụng mỹ phẩm... . 11 2. 2. Định nghĩaĐịnh nghĩa... ... 11 3. 3. Phân loạiPhân loại... ... 22 4. 4. Mục đích, tác dụngMục đích, tác dụng... ... 33 5. 5. Phạm vi sử dụngPhạm vi sử dụng ... 4... 4 6.

6. Đối tượng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tượng mỹ phẩm)Đối tượng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tượng mỹ phẩm) ... 6 ... 6 6.1. 6.1. Da Da ... ... 66 6.2. 6.2. Môi Môi ... ... 88 6.3. 6.3. Tóc Tóc ... ... 88 6.4. 6.4. Móng Móng ... ... 1010 6.5. 6.5. Răng, miệngRăng, miệng... ... 1010

Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM

Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM  ... ... ... 1212 Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ

Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ BẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨMBẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨM ... 1... 133

1. 1. Dầu – Dầu – mỡmỡ- - sáp ...sáp ... 13... 13 2. 2.  Nhóm tá dược thân nước Nhóm tá dược thân nước... ... 1414 3. 3. Chất hoạt độngChất hoạt động bề mặt bề mặt... ... 1414 4. 4. Chất giữ ẩmChất giữ ẩm... ... 1717 5.

5. Chất sát trùng, diệt khuẩnChất sát trùng, diệt khuẩn... 19... 19 6.

6. Chất bảo quảnChất bảo quản ... ... 1919 7.

7. Chất chống oxy hóaChất chống oxy hóa ... ... 2121 8.

8. Chất màuChất màu... ... 2323 9.

9. Hương liệu tinh dầu (chất tạo mùi)Hương liệu tinh dầu (chất tạo mùi)... ... 2626

Bài 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NƢỚC SỬ DỤNG TRONG SẢN Bài 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NƢỚC SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT MỸ PHẨM

XUẤT MỸ PHẨM ... ... 2727

1.

1. Tính chất và công dụng của Tính chất và công dụng của nước trong ngành mỹ phẩmnước trong ngành mỹ phẩm ... 27 ... 27 2.

2. Thành phần của nướcThành phần của nước... ... 2727 3.

3. Một số yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng nước trong sản xuất mỹ phẩmMột số yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng nước trong sản xuất mỹ phẩm ... 27 ... 27 4.

4. Xử lý làm sạch nước cấpXử lý làm sạch nước cấp... ... 2828 5.

5. Hệ thống cung cấp nướcHệ thống cung cấp nước ... ... 2828

Bài 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ

Bài 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BAO BÌ ĐÓNG GÓI MỸ PHẨMLIÊN QUAN ĐẾN BAO BÌ ĐÓNG GÓI MỸ PHẨM ... ... 2929

1.

1. Chức năng bao bì mỹ phẩmChức năng bao bì mỹ phẩm... 29... 29 2.

2.  Nguyên t Nguyên tắắc sc sảản xun xuấất t bao bao bì ...bì ... 29... 29 3.

(4)

1.1. 1.1. DDạạng phng phấấn n ... ... 3232 1.2. 1.2. MMỹỹ ph phẩẩm cho mm cho mắắt t ... ... 3434 1.3. 1.3. DDạạng ng kem ...kem ... 35... 35 Bài 2: MỸ PHẨM CHĂM SÓC MÔI Bài 2: MỸ PHẨM CHĂM SÓC MÔI ... ... 4040 2.1. 2.1. MMụụccđđích, yêu cích, yêu cầầu ...u ... ... 4040 2.2. 2.2. Thành phThành phầần n ... ... 4040 2.3. 2.3. MMộột st sốố công th công thứức c ... ... 4242 2.4. 2.4. Quy trình sQuy trình sảản xun xuấất t ... 43... 43 Bài 3: MỸ PHẨM CHĂM SÓC MÓNG Bài 3: MỸ PHẨM CHĂM SÓC MÓNG ... 44... 44 3.1. 3.1. SSơ ơ n n móng móng tay ...tay ... 44... 44 3.2. 3.2. MMộộtt số ví dụsố ví dụ... ... 4444 3.3. 3.3. Quy trình sQuy trình sảản xun xuấất t ... 45... 45 Bài 4: MỸ PHẨM CHĂM SÓC RĂNG, MIỆNG Bài 4: MỸ PHẨM CHĂM SÓC RĂNG, MIỆNG ... 45... 45 4.1. 4.1. Yêu cYêu cầầu u ... ... 4545 4.2.

4.2.  Nguyên liệu Nguyên liệu... 45... 45 4.3. 4.3. MMộột st sốố s sảản phn phẩẩm m khác khác ... 47... 47 4.4. 4.4. SSơ ơ đồđồ công ngh công nghệệ bào ch bào chếế... ... 4848 Bài 5: MỸ PHẨM CHĂM SÓC TÓC Bài 5: MỸ PHẨM CHĂM SÓC TÓC ... 50... 50 5.1. 5.1. MMộột st sốố s sảản phn phẩẩm làmm làm đẹđẹ p tóc  p tóc ... ... 5050 5.2.

5.2. DDầầuu gội đầu (Shampoo)gội đầu (Shampoo)... ... 5151

Bài 6: TỔNG QUAN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỸ

Bài 6: TỔNG QUAN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỸ PHẨMPHẨM ... 55... 55 Chƣơng IV: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỸ PHẨM

Chƣơng IV: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỸ PHẨM ... ... ... 5757

1.

1. Tổng quan về kiểm tra và đánh giá mỹ phẩmTổng quan về kiểm tra và đánh giá mỹ phẩm... ... 5757 2.

2. Kiểm tra mỹ phẩmKiểm tra mỹ phẩm... ... 5858 3.

3. Một số kỹ thuật trong phân tíMột số kỹ thuật trong phân tích mỹ phẩmch mỹ phẩm... 72... 72 4.

4. Một số phương pháp phân tích các chế phẩm đặc trưngMột số phương pháp phân tích các chế phẩm đặc trưng ... 7... 766 4.1.

4.1. Phân tích vPhân tích vềề tính ch tính chấất vt vậật t lý lý ... 76... 76 4.2.

4.2. Phân tích vPhân tích vềề vi sinh v vi sinh vậtật... ... 7979 4.3. 4.3. Phân tích về hóa họcPhân tích về hóa học... ... 7979 Chƣơng V: THỰC TRẠNG, MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỸ PHẨM Chƣơng V: THỰC TRẠNG, MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỸ PHẨM ... ... .. 8282 1. 1. Tình hình sử dụng mỹ phẩmTình hình sử dụng mỹ phẩm... ... 8282 2.

2. MMộột st sốố ch chấất bt bịị c cấm hoặc sửấm hoặc sử d dụng giới hạnụng giới hạn ... 88... 88 3.

(5)

Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM Mục tiêu học tập:

1. Trình bày được định nghĩa mỹ phẩm.

2. Trình bày được phân loại, mục đích sử dụng mỹ phẩm.

3. Trình bày được đặc điểm, cấu tạo, một số vấn đề liên quan và nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của các đối tượng của mỹ phẩm.

---1. Lịch sử sử dụng mỹ phẩm

 Ngay từ những năm 4000 trƣớc công nguyên, người Ai Cập kẻ lông mày với Kohl - một loại kem được làm từ mỡ cừu trộn lẫn với bột hoặc chì antimon và bồ hóng. Họ cũng biết sử dụng phương pháp tắm với sữa và mật ong để chăm sóc sắc đẹp, đã biết dùng nguyên liệu thiên nhiên và cây cỏ xung quanh để làm mỹ phẩm trang điểm. Họ dùng đá khổng tước tán mịn, chì kẽm trắng, than hoặc  bồ hóng để tô mắt, lông mày; dùng bột thạch cao để làm trắng da; tô điểm cho

má và môi hồng bằng củ cải đỏ, trái anh đào…

Khoảng những năm 100 sau công nguyên, người La Mã đã làm đẹp bằng cách sử dụng rượu vang để đánh má hồng, vẽ mặt và cơ thể bằng phấn để có màu trắng xanh. Họ thậm chí còn tạo ra phương pháp điều trị mụn trứng cá bằng cách kết hợp bột lúa mạch và bơ. Đối với lông mi, họ chuốt bằng một loại trầm hương màu đen. Người La Mã cũng nhuộm tóc, tuy nhiên khi đó họ lại sử dụng dung dịch kiềm, gây ra chứng rụng tóc và nhiều người phải đội tóc giả. Họ đã phát minh ra thuốc rụng lông.

Vào thời trung cổ, hình xăm và các màu phấn mắt trở nên rất phổ biến, như màu xanh dương, xanh lá, xám và nâu. Trong khoảng thời gian này, chỉ có những người trong hoàng tộc, các quan tòa là được sử dụng mỹ phẩm. Nước hoa vào lúc đó đã trở nên phổ biến ở Pháp, và các cách thức làm trắng da được sử dụng cho khuôn mặt. Sản phẩm làm trắng được làm từ carbonat, hydroxyd và chì oxyd. Chúng là những chất có hại và lưu lại lâu trong cơ thể, gây nên những vấn đề về sức khỏe, tê liệt cơ hoặc thậm chí tử vong.

Trong những năm 1900, ngành công nghiệp mỹ phẩm thương mại bắt đầu tăng trưởng đáng kể. Năm 1913, Mascara được phát triển bởi chuyên gia hóa học và nước hoa người Pháp Eugène Rimmel. Sản phẩm này khi đó vẫn còn khá hỗn độn và chưa phù hợp, nhưng nó không độc hại và trở nên phổ biến trên khắp châu Âu. Mascara được sử dụng trên toàn thế giới khi T.L. Williams đã tạo ra một sản phẩm tương tự cho công ty mới của mình, đó chính là Maybelline. Trong những năm 1900 sau đó, trang điểm đã trở thành một cách để phụ nữ thể hiện  bản thân. Phụ nữ khi đó trang điểm tùy theo phong cách của họ, và không chạy

theo các xu hướng. 2. Định nghĩa

Định ngh ĩ a gốc: Một chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người … hoặc với răng lợi, niêm mạc miệng, chỉ với mục đích duy nhất hoăc chủ yếu là để làm vệ sinh, làm thơm hoặc

(6)

Định nghĩa hiện nay: Theo định nghĩa mới nhất trong Nghị định của Cộng đồng châu Âu và cũng là trong “Hiệp định hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm”: “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể (da, hệ thống lông, tóc, móng

tay, móng chân, môi và phía bên ngoài cơ quan sinh dục) hoặc với răng và niêm mạc miệng, với mục đích duy nhất hoặc chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức và/hoặc điều chỉnh mùi cơ thể và/hoặc bảo vệ chúng hoặc giữ chúng trong điều kiện tốt”. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho một sản phẩm mỹ phẩm các ký tự cấu thành phải là kí tự có gốc chữ cái latin.

Bằng cách bỏ bớt từ "nhằm mục đích" và thay thế ba chức năng và ba mục tiêu bằng sáu mục đích (7 - 12), khái niệm năm 1993 đã loại bỏ một số bất thường về luật pháp trong đó có nội dung đưa tất cả những sản phẩm trang điểm ra ngoài phạm vi những sản phẩm mỹ phẩm.

Cần ghi nhận là trong khi cụm từ "duy nhất hoăc chủ yếu " đã được đổi thành "duy nhất hoăc chính" đã nhấn mạnh thực tế là các cơ quan quản lý đã nhìn nhận mỹ phẩm có thể có những chức năng ngoài 6 chức năng đã nêu.

3. Phân loại

Có nhiều cách phân loại mỹ phẩm:

+ Phân loại theo đối tượng sử dụng (da, tóc, môi, răng…)

+ Phân loại theo dạng bào chế (dung dịch, hỗn dịch, gel, kem…)

+ Phân loại theo bản chất sử dụng (hóa mỹ phẩm, mỹ phẩm nguồn gốc

thiên nhiên…)

Hiện nay, trên các hệ thống văn bản, theo phụ lục I trong “Hiệp định hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm” cũng như theo Groot thì các sản  phẩm mỹ phẩm được chia thành 20 nhóm. Tiêu chí để phân loại sản phẩm mỹ  phẩm dựa vào tính năng, mục đích sử dụng, thành phần công thức, đường dùng

của sản phẩm và định nghĩa về mỹ phẩm, gồm có

+ Các loại kem, nhũ tương, lotion, gel và dầu xoa (cho tay, chân, mặt…) + Các sản phẩm mặt nạ

+ Các chất nhuộm màu (chất lỏng, bột nhão hoặc bột)

+ Các loại phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh + Xà phòng vệ sinh, xà phòng khử mùi

+  Nước hoa, nước tắm, nước thơm

+ Các chế phẩm dùng để tắm (các muối, các chất tạo bọt, dầu, gel…) + Các chất làm rụng lông, tóc

+ Các chất khử mùi, chống tiết mồ hôi + Các sản phẩm dùng cho tóc

Thuốc nhuộm tóc và sáng màu tóc Thuốc giữ nế p tóc

(7)

Thuốc chải tóc

Các sản phẩm làm sạch tóc, làm mượt tóc, làm đầu. + Các sản phẩm cạo râu

+ Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang mặt, mắt + Các sản phẩm dùng cho môi + Các sản phẩm dùng cho răng và miệng + Các sản phẩm dùng cho móng tay, móng chân + Các sản phẩm dùng giữ vệ sinh + Các sản phẩm dùng khi tắm nắng + Các sản phẩm làm trắng da + Các sản phẩm chống nếp nhăn

Riêng ở Mỹ, người ta định nghĩa mỹ phẩm như là một nghệ thuật để làm sạch, làm đẹp và giữ gìn cơ thể con người. Chức năng quản lý mỹ phẩm nằm trong liên đoàn thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm (Federal Food, Drug & Cosmetics  –  FDC). Như vậy, các chế phẩm bảo vệ da chống tia nắng mặt trời, chế phẩm chống sâu răng, các shampoo trị gàu và các chế phẩm chống ra mồ hôi và ngay cả những chế phẩm khử mùi cũng không được coi là các chế phẩm mỹ phẩm ở Mỹ. Những sản phẩm này được xếp vào nhóm các dược mỹ phẩm và việc phân  phối, sử dụng theo những quy tắc chặt chẽ hơn.

4. Mục đích, tác dụng

ASEAN đưa ra hướng dẫn về khoảng giao thoa giữa thuốc/mỹ phẩm liên quan đến nội dung nêu về công dụng của mỹ phẩm. Sản phẩm được xác định hoặc là "mỹ phẩm" hoặc là "thuốc" dựa trên hai yếu tố:

+ Thành phần công thức của sản phẩm, và + Mục đích sử dụng, dự kiến của sản phẩm

Thành phần công thức: thành phần công thức của một sản phẩm không

nhất thiết quyết định việc phân loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, vấn đề hoàn toàn có thể xảy ra là một thành phần hay hàm lượng của một thành phần có thể làm cho sản phẩm không còn phù hợp với cách phân loại của một mỹ phẩm.

 Mục đích sử dụng dự kiến: Theo khái niệm của thuật ngữ "thuốc" và "mỹ

 phẩm" trong các luật lệ tương ứng, thì vấn đề mấu chốt trong việc phân loại một sản phẩm là mục đích sử dụng của nó. Công dụng sản phẩm ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng (package-insert), trên quảng cáo, và đặc biệt là trên nhãn sản phẩm, sẽ chỉ rõ cho người tiêu dùng biết được mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm.

 Nguyên tắc chung là sản phẩm mỹ phẩm chỉ được nêu những công dụng có lợi như một mỹ phẩm, chứ không phải là công dụng có lợi về y học hay điều trị.

(8)

+ Dùng làm tăng vẻ đẹp và hấp dẫn: trang điểm, nhuộm tóc, uốn tóc,

nhuộm móng tay, móng chân…

+ Tăng hấp dẫn bởi mùi dễ chịu (cải thiện mùi): chế phẩm khử mùi,

nước hoa, súc miệng, sau khi cạo râu…

+ Bảo vệ da: sản phẩm dùng khi đi tắm nắng.

+ Cải thiện những khuyết tật ngoài da như bạch biến, tàn nhang…

+  Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng mỹ phẩm có thể cải

thiện một cách sâu sắc yếu tố tâm lý của người sử dụng. 5. Phạm vi sử dụng

Các sản phẩm mỹ phẩm được dùng cho mọi người, không phân biệt thành thị hay nông thôn, nam hay nữ, già hay trẻ, giàu hoặc nghèo… Năm 1974, ở Mỹ đã tiến hành một cuộc hội thảo khách hàng với 10 050 gia đình và tiến hành  phỏng vấn khách hàng dùng mỹ phẩm, kết quả cho thấy rằng khách hàng dùng

nhiều nhất là các sản phẩm như xà phòng (87%), sản phẩm đánh răng (làm trắng,  bóng) (82%), nước gội đầu (80%), khử mùi và chống tiết mồ hôi (61%), súc

miệng, làm cho hơi thở thơm tho (48%), bột talc (45%) và thuốc xức cho tay và cơ thể (43%). Còn các chế phẩm khác dùng với số lượng ít hơn (số khách hàng ít hơn) như các chế phẩm làm suôn tóc, làm thẳng tóc (dưới 1%), làm mềm râu (2%), làm rụng lông, tóc (3%), kem dùng cho mắt…

 Nghiên cứu mô hình sử dụng mỹ phẩm với 811 phụ nữ ở các thẩm mỹ viện thuộc Hoa Kì cho bảng 1.

(9)

Bảng 1.1. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm ở các thẩm mỹ viện thuộc Hoa Kỳ

ChÕ phÈm mü phÈm Sè ng êi dïng Tû lÖ % N íc géi ®Çu (shampoo)

Kem ®¸nh r¨ng (toothpaste) Kem hoÆc lotio b«i mÆt N íc hoa hoÆc n íc toilet Son m«i

Xµ phßng

Lotio xøc toµn th©n Khö mïi, gi¶m må h«i Lµm bãng mÆt

Ho¸ trang mÆt D ìng da mÆt

Kem hoÆc lotio xøc tay B«i mÝ mÆt

T¾m hoÆc t¾m hoa sen (bät) Nhuém mãng tay, mãng ch©n PhÊn hång

TÈy thuèc nhuém mãng Kem lµm s¹ch DÇu x¶ tãc Trang ®iÓm d¹ng láng TÈy trang Nhuém tãc Ch× kÎ m¾t DÇu t¾m Kem lµm rông l«ng, tãc Ch× kÎ l«ng mµy

Thay ®æi mµu tãc Bét xoa mÆt Shampoo mµu Kem cho m¾t Xóc miÖng KÎ m¾t D¸n nguþ trang Muèi ®Ó t¾m Lµm cøng mãng tay Bét xoa toµn th©n Bét dïng cho ch©n Shampoo kh« Uèn tãc (ë nhµ) Lµm mãng nh©n t¹o 798 781 753 741 703 705 662 669 667 640 629 598 600 583 570 558 562 496 447 435 427 430 418 310 262 256 241 205 195 193 177 151 158 137 121 114 100 60 45 33 98 96 93 91 87 87 82 82 82 79 78 74 74 72 70 69 69 61 55 54 53 53 52 38 32 32 30 25 24 24 22 19 19 17 15 14 12 7 6 4

Thống kê này cho thấy rằng các sản phẩm mỹ phẩm dùng cho nam giới tăng lên đáng kể.

(10)

vật chất cũng như tinh thần của nhân dân ngày càng cao, việc sử dụng mỹ phẩm đúng mục đích là điều tất yếu và cũng ngày càng tăng.

6. Đối tƣợng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tƣợng mỹ phẩm)

Đối tượng của mỹ phẩm có thể chia thành 5 nhóm đối tượng chính sau: da, tóc, răng, móng, môi. Tìm hiểu những đặc điểm cấu tạo sinh học, một số vấn đề có thể gặp phải và một số chế phẩm mỹ phẩm để hiểu rõ hơn về các đối tượng của mỹ phẩm

6.1. Da

6.1.1.  Đặc điểm cấu tạo sinh học

Da là một lớp mỏng bao bọc xung quanh cơ thể, có cấu trúc phức tạp và

có các chức năng sau:

+Bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất hóa học ở

môi trường xung quanh, các tác nhân lý học làm hại cơ thể, sự thoát hơi nước của cơ thể.

+Cảm giác

+Điều hòa nhiệt độ cơ thể

Cấu trúc

1-thân lông; 2- lỗ thoát mồ hôi;

3-hồng huyết cầu; 4-dây thần kinh; 5

-cơ; 6-tuyến bã nhờn; 7-chân lông;

8-tuyến mồ hôi; 9-thần kinh cảm giác;

10-hồng huyết cầu; 11-tuyến mồ

hôi; 12-mô mỡ; 13-tĩnh mạch; 14

-dây thần kinh vận động; 15-động mạch; 16-lớp mỡ; 17-lớp bì; 18-lớp sừng

Hình 1.1. Cấu tạo và các thành phần của da

Da gồm các lớp riêng biệt được chia khác nhau về: yếu tố sinh lý, sinh hóa và hình dạng cấu tạo của chúng

+Lớp biểu bì +Lớp sừng +Lớp bì +Lớp mỡ  6.1.2.  Một số v ấ nđề liên quan đến da Sự lão hóa

Biểu hiện lâm sàng được nhận biết qua sự xuất hiện các vết nhăn. Sự lão hóa da biểu hiện rõ qua sự giảm tính chất đàn hồi của da.

Sự lão hóa da được chia ra làm hai loại: lão hóa tự nhiên và lão hóa quang học.

(11)

Lão hóa tự nhiên: Khi tuổi tăng lên, các tế bào ở lớp bì (lớp cơ sở) phát triển chậm nên không thể tự thay đổi chính nó. Kết quả là lượng ẩm trong lớp sừng giảm, dẫn đến xu hướng tạo thành bó tế bào trên bề mặt da làm da bị tróc vảy, xù xì và khô. Độ tuổi càng cao, lớp bì càng trở lên mỏng hơn, các sợi đàn hồi yếu ớt hơn và số lượng sợi mềm tăng lên, tỷ lệ collagen được tổng hợp bị giảm vì thế xuất hiện các vết nhăn rõ trên da.

Lão hóa quang học: hay còn gọi là lão hóa sớm, chồng lên lão hóa tự nhiên. Nguyên nhân do da bị phơi nắng liên tục, bề dày của sợi đàn hồi tăng, sợi collagen bị tổn thương và bị giảm tác dụng. Da bị lão hóa quang học chuyển màu vàng, bị khô, xuất hiện vết nhăn sâu, kém đàn hồi, bị tróc da và thường có màu sắc không đều. Một số vitamin có tác dụng chống lại sự lão hóa da như vitamin

E, vitamin A và một số dẫn chất caroten.  Độ ẩm của da

Lớp sừng bình thường ở nhiệt độ 21oC, có độ ẩm tương đối 65%, lượng hơi ẩm xấp xỉ 10-15%. Khi mức chứa hơi ẩm từ 15-20%, các sợi mềm của lớp sừng căng ra dễ dàng và làm cho da có cảm giác mềm mại, mượt mà. Nếu lớp

sừng có lượng hơi ẩm dưới 10% thì da bị khô, tạo vết nhăn trên bề mặt hoặc tạo thành những lớp vẩy. Đối với da bị khô, có thể làm da mềm trở lại bằng cách tăng hàm lượng ẩm trong lớp sừng bằng cách.

+ Dùng chất giữ ẩm + Tạo màng bán thấm

Vitamin trong chăm sóc da

Các vitamin cần cho da bao gồm: A, E, F, B1, B6, K, C.

+ Loại tan trong nước bao gồm B1, B6, C + Loại tan trong dầu gồm A, E, F, K 

Dưới tác dụng của nhiệt ánh sáng vitamin A và C (ít hơn) dễ bị phân hủy. Để tăng tính ổn định và hiệu quả sử dụng, người ta thường dùng trong viên nang

collagen – vitamin. Viên nang này được phân hủy từ từ nhờ men trong da, giải  phóng lượng vitamin cần thiết cho da, ngoài ra collagen còn là một thành phần

của da có tác dụng làm căng da, làm da mịn màng. Sắc tố melamin

Melamin được sinh ra do tác dụng của men thirocinazer từ thirocine (một loại acid amin) trong tế bào sắc tố melanosite có trong lớp nền của biểu bì. Melamin thường tồn tại chủ yếu ở hai dạng: melamin màu da và melamin màu đen. Đối với da bình thường melamin được đào thải ra ngoài nhờ ống tunrover .

 Nguyên nhân hình thành vết nám và tàn nhang: dưới tác dụng của tia tử ngoại, tuổi tác và di truyền của dòng họ có hiện tượng tạo tàn nhang (tích tụ sắc tố thành điểm từ 2-5mm, màu nhạt hoặc đậm) hay tạo các vết nám (tích tụ các

(12)

 Nhóm acid AHA s và BHA s trong chăm sóc da

AHAs và BHAs tuy đều là những nhóm acid có trong hoa quả và cây cỏ thiên nhiên, nhưng thành phần của chúng rất khác nhau. Mỗi loại đều có tính năng riêng biệt.

Chăm sóc da mặt 

+Làm sạch da +Làm đẹp da

6.1.3. Nhu c ầu sử d ụng m ỹ phẩ m

Một số sản phẩm được sử dụng với mục đích làm đẹp và cải thiện các vấn đề đề cập ở trên như phấn mặt, kem dưỡng da, kem chống ẩm, ke m chống nắng…

6.2. Môi

6.2.1.  Sinh lý môi

So sánh sinh lý giữa môi với da được thể hiện ở bảng 2 Bảng 1.2. So sánh sinh lý giữa môi và da

Phân loại Da Môi Tuyến nhờn Có Không Lớp sừng  Dày Rất mỏng Thành phần giữ ẩm tự nhiên NMF  Nhiều 0,76-1,27μmol/mg Ít 0,12mol/mg Tốc độ bay hơi nước Chậm 11-19g/mm2 hr  Nhanh 78g/mm2 hr Lượng H2O  Nhiều 30-39sμΩ Ít 16-25 sμΩ

So với da, khả năng giữ ẩm của môi kém hơn và rất dễ bị khô, nứt nẻ, làm nảy sinh ra nhiều vấn đề đối với việc giữ ẩm cho môi khi sử dụng sản phẩm chăm sóc môi. Thực ra, không phải môi không có tuyến lông và tuyến nhờn, nhưng có ít và sâu trong môi, cộng thêm lớp sừng mỏng có những phần xốp mềm nhô lên không liên tục tạo cho môi những đặc tính: lượng nước trên môi thấp,

môi không lông, không dầu, màu hồng khác da và có lằn sọc quanh môi.

6.2.2.  Một số v ấ nđề liên quan đế n môi

+Sự bắt màu của môi: khả năng bắt màu khác biệt so với da. Khi bôi son, chỉ

có phần xóp mô mềm nhô lên của môi là bắt màu, phần lõm của môi ít bắt màu.

+Giữ ẩm cho môi: môi rất dễ bị khô, do đó giữ ẩm cho môi là một đích

hướng đến của mỹ phẩm.

6.2.3. Nhu c ầu sử d ụng m ỹ phẩm

Cho đến nay, các dạng sản phẩm chính cho môi là son môi (với nhiều mục đích khác nhau như chống nẻ, làm đẹp…).

(13)

6.3.1.  Sinh lý tóc

Cấu trúc: gồm 2 phần nang tóc và thân tóc (tủy, vỏ, tiểu biểu bì –  3 lớp này được bao quanh bởi 2 lớp bao, một là chất không định hình, keratin do những tế bào thuộc 1/3 bên dưới của nang tóc sản sinh)

Hình 1.2. Cấu tạo tóc và cấu tạo sợi tóc

Chu trình: mỗi sợi tóc đều qua 3 giai đoạn tăng trưởng (giai đoạn anagen,

giai đoạn catagen, giai đoạn telogen).

Thành phần: Tóc được hình thành từ những bó polypeptid (kerantin) tạo

thành những phân tử mạch dài của các acid amin như: cystein, leucin, isoleucin,

glutamic acid… trong đó cystein chiếm chủ yếu, chúng liên kết với nhau nhờ các liên kết khác nhau (van der waals, hydro, muối amid, muối disunfua).

Các trạng thái của tóc: một sợi tóc có 4 trạng thái:  gần chân tóc  –   tóc

mới, biểu bì đều đặn, cách chân tóc 5 cm –  tóc già hơn, biểu bì bị hư một phần,

 phần đuôi tóc – tóc bị tấn công cơ học nhiều, vỏ tóc gần như bị phơi ra, cuối sợi

tóc –  biểu bì bị mất, vỏ bị phơi bày hoàn toàn.

6.3.2.  Một số v ấ nđề liên quan đế n tóc và dađầu

Các chất bẩn trên tóc: chất nhờn do tuyến bã nhờn tiết ra, mô hôi, các mảnh keratin bị già bong ra, sự lưu các sản phẩm chăm sóc tóc, lớp bụi khói

không khí xung quanh.

Gàu: Các tế bào ở bề mặt lớp sừng da đầu bị hủy hoại và phát sinh nhiều

mảnh keratin nhỏ hay các vảy ly ty là điều bình thường. Nếu bất thường sẽ có thể xảy ra hai trường hợp: bị gàu khô và gàu thật sự.

 Một số bệnh khác của tóc: viêm da tiết bã, viêm nang lông, á sừng, vảy nến, tóc già, chí da đầu, thần kinh, rụng tóc…

(14)

Do yêu cầu làm đẹp và sạch tóc hiện nay có một số sản phẩm chăm sóc tóc như: làm đẹp tóc (nhuộm, uốn, keo xịt…), làm sạch tóc (dầu gội đầu, xả…), ngoài ra còn một số sản phẩm chuyên biệt khác.

6.4. Móng

6.4.1.  Sinh lý móng

Cấu tạo: Móng tay có cấu tạo gồm 2 phần lớp móng và đĩa móng

Tính chất: phát triển liên tục, móng phải phát triển nhanh hơn móng trái, móng giữa dài nhanh nhất, móng út chậm nhất, trai và gái có phát triển móng gần như nhau trong độ tuổi 19-23, tốc độ phát triển móng trong một tuần 0,2

-1,5mm/tuần. Hình 1.3. Cấu tạo móng 6.4.2.  Một số v ấ nđề liên quan đế n móng Bệnh không móng, bệnh rớt móng, lỏng móng, dòn móng, rách móng, hạt gạo, móng bị ố. 6.4.3. Nhu c ầu sử d ụng m ỹ phẩ m

Cho đến nay, mỹ phẩm chính chăm sóc cho móng tay vẫn là sơn móng

tay.

6.5. Răng, miệng

6.5.1.  Sinh lý r ăng và mi ệng

Miệng gồm phần cố định (răng, má lưỡi, lợi) và phần di động (nước bọt). Cấu tạo răng : răng được cố định trong các ổ xương bởi chân răng. Phần  bên ngoài là thân răng, bao bọc bên ngoài chân răng là nướu. Nếu cắt đôi răng kể

từ ngoài vào trong ta có: men răng, ngà răng, tủy răng.

 Nước bọt do các gân ở gò má và phần dưới lưỡi tiết ra, nó luôn luôn được đổi mới, bảo vệ và làm trơn nướu răng. Trong nước bọt chứa protein, muối, enzym, vi khuẩn và các chất kháng khuẩn.

(15)

Hình 1.4. Cấu tạo răng

6.5.2.  Một số v ấ nđề liên quan đế n r ăng mi ệng

Bệnh gây ra do vi sinh vật có hại trong miệng

Bệnh khác: răng vàng ố, lõm chõm, răng nhạy cảm…

6.5.3. Nhu c ầu sử d ụng m ỹ phẩ m

Cho đến nay, sản phẩm mỹ phẩm chính chăm sóc răng miệng vẫn là kem đánh răng, ngoài ra còn một số sản phẩm khác như nước súc miệng, kem tẩy trắng, kẹo trắng răng…

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ CHƢƠNG I

1. Trình bày định nghĩa mỹ phẩm.

2. Trình bày mục đích, phạm vi sử dụng mỹ phẩm.

3. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của da.

4. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của môi.

5. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của móng.

6. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của tóc.

7. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của răng, miệng.

(16)

Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM Mục tiêu học tập:

1. Trình bày được đặc điểm, vai trò các thành phần cơ bản của mỹ phẩm. 2. Trình bày được một số vấn đề liên quan đến nước sử dụng trong sản xuất

mỹ phẩm.

3. Trình bày được sơ lược về bao bì đóng gói mỹ phẩm.

---Để hình thành nên một sản phẩm mỹ phẩm cần có sự tham gia của nhiều thành phần, công đoạn. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu một cách tổng quát về các thành phần nguyên liệu trong sản xuất mỹ phẩm, nước trong sản xuất và bao bì đóng gói mỹ phẩm.

Theo nội dung của thông tư 06 của Bộ Y tế, cách ghi thành phần công thức có trong sản phẩm mỹ phẩm như sau:

+ Thành phần có trong công thức sản phẩm phải được ghi đầy đủ theo thứ tự

hàm lượng giảm dần. Các thành phần nước hoa, chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu” (perfume, fragrance, flavour, aroma). Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên như trong Phụ lục IV (Annex IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.  Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có

thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-”.

+  Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn

nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh dấu bằng dấu phẩy (“,”).

+ Tên thành phần phải được ghi bằng danh pháp quốc tế (International  Nomenclature of Cosmetic Ingredients - INCI) quy định trong các ấn phẩm mới nhất: Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary), Dược điển Anh (British Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia), Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services), Tiêu chuẩn Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard

Cosmetic Ingredient), ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ  phẩm (Japanese Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực

vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm chi, loài thực vật (tên chi thực vật có thể rút ngắn). Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên khoa học của loài động vật đó.

+  Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm:

Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.

Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm.

(17)

 Nguyên liệu được sử dụng với số lượng cần thiết như dung môi hoặc chất mang của các thành phần tạo mùi.

Trong chương này, sẽ đề cập đến các nhóm nguyên liệu cơ bản trong công

thức để sản xuất mỹ phẩm bao gồm:  Các dầu, mỡ, sáp  Chất hoạt động bề mặt  Chất làm ẩm  Chất sát trùng  Chất bảo quản  Chất chống oxy hóa  Chất màu  Hương liệu  Chất phụ gia khác

Số lượng cũng như các thành phần của các nguyên liệu tùy theo công thức của từng loại sản phẩm. Mỗi loại nguyên liệu có thể có một hoặc nhiều chức năng, và có tác động tương đồng hoặc hỗ trợ cho các nguyên liệu khác.

Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ BẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨM 1. Dầu – mỡ - sáp

Các chất béo

Chiếm vị trí chủ yếu trong số các nguyên liệu sử dụng trong các chế phẩm mỹ phẩm nói chung, chế phẩm dùng cho da nói riêng.

Các dầu, mỡ có nguồn gốc động thực vật: bản chất là các triglycerid của

các acid béo no (lauric, myristic, palmitic, stearic…) và các acid béo không no (oleic, linolic, linoleic…). Chính do cấu tạo như vậy mà các chất béo dễ thấm qua lỗ chân lông cũng như qua biểu bì của da, do vậy, trong các chế phẩm mỹ  phẩm dùng bảo vệ da, người ta ít dùng nhóm tá dược này.

 Nhược điểm của nhóm tá dược béo là dễ bị ôi khét, biến chất, sản phẩm của quá trình ôi khét dầu mỡ  là các aldehyd, ceton, acid béo rất dễ gây ra kích ứng, dị ứng đối với da, niêm mạc.

Trong quá trình chế biến và sử dụng, cũng như trong thành phần các chế  phẩm mỹ phẩm có sử dụng tá dược dầu mỡ, sáp, người ta thường cho thêm vào một tỷ lệ các chất chống oxy hóa như alpha toccoferol, BHA, BHT, este của các acid galic (propyl, butyl…), các chất tạo phức càng cua…

+ Các dầu mỡ hay dùng như: dầu lạc, dầu vừng, dầu olive…, mỡ lợn… + Các este của các acid béo cao bậc nhất như: isopropyl myristat, isopropyl laurinat, isopropyl palmitat được sử dụng khá nhiều bởi vì có tính thấm tốt và

(18)

+ Sản phẩm từ dầu, mỡ, sáp như các acid béo, alcol béo, cholesterol…

Nhóm hydrocarbon no như vaselin, parafin rắn, dầu parafin, cerezin,

ozokerit…

Các tá dược silicon như dimethicon… 2. Nhóm tá dƣợc thân nƣớc

+  Nhóm tạo gel có nguồn gốc thiên nhiên

+  Nhóm tạo gel polyme của acid acrylic (nhóm carbopol) +  Nhóm tá dược PEG

+  Nhóm tá dược tạo gel là dẫn chất của cellulose

3. Chất hoạt động bề mặt

Hiện tượng cơ bản của chất hoạt động bề mặt là hấp phụ, nó có thể dẫn đến hai hiệu ứng hoàn toàn khác nhau. Làm giảm một hay nhiều sức căng bề mặt ở các mặt phân giới trong hệ thống hay bền hóa một hay nhiều mặt phân giới  bằng sự tạo thành các lớp bị hấp phụ.

Việc sử dụng chất hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm có 5 lĩnh vực chính tùy thuộc vào tính chất của chúng: tẩy r ửa, làm ướt khi cần có sự tiếp xúc tốt giữa dung dịch và đối tượng, tạo bọt, nhũ hóa trong các sản phẩm, sự tạo thành và độ bền của nhũ tương là quyết định, ví dụ trong kem da và tóc, làm tan khi cần đưa vào sản phẩm cấu tử không tan, ví dụ như đưa hương liệu.

Có thể phân loại chất hoạt động bề mặt theo nhiều cách, nhưng có lẽ hợp lý nhất là phân loại theo tính chất ion, có 4 loại:

+ Chất hoạt động bề mặt anion + Chất hoạt động bề mặt cation + Chất hoạt động bề mặt không ion + Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính

 Lựa chọn chất hoạt động bề mặt (chất diện hoạt) trong mỹ phẩm

Mỗi chất diện hoạt có trị số HLB riêng. Các chất thân dầu đòi hỏi các giá trị HLB khác nhau để có thể phân tán vào nước (pha nước). Cần sử dụng, lựa chọn các chất nhũ hóa với giá trị HLB như thế nào, đó là một trong những vấn đề quan trọng nhất khi xây dựng các công thức chế phẩm mỹ phẩm.

Ví dụ các chất diện hoạt có HLB thấp tức là phần thân dầu nhiều hơn, chẳng hạn như Arlacel, Span có HLB từ 1,8 –  8,6 như vậy có khuynh hướng cho các nhũ tương kiểu N/D. Các Tween có HLB từ 9,6 –  16,7 tức là loại trung bình, cho nhũ tương kiểu D/N.

(19)

Bảng 2.1. Giá trị HLB và phạm vi ứng dụng Giá trị HLB Phạm vi ứng dụng 4-6  Nhũ tương N/D 7-9 Chất gây thấm 8-18  Nhũ tương D/N 13-15 Chất tẩy rửa 15-18 Chất làm tăng độ tan

Vấn đề chọn lọc, sử dụng chất diện hoạt về mặt lý thuyết khá phong phú nhưng cũng gặp nhiều khó khăn. Ngay cả tỷ lệ chất nhũ hóa là bao nhiêu trong một chế phẩm. Trước hết phụ thuộc vào loại và số lượng các chất pha dầu. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào độ nhớt của môi trường phân tán. Trên cơ sở đó tính số lượng cũng như tỷ lệ các chất nhũ hóa cần dùng. Có tác giả đề nghị tỷ lệ dùng chất nhũ hóa khoảng 3% với các chế phẩm có số chất rắn ít, 1% với hệ có lượng chất rắn lớn (tính theo tổng số).

Muốn chọn lựa đúng chất nhũ hóa và tỷ lệ thích hợp, trước tiên cần phải  biết giá trị HLB cần thiết đối với pha dầu (có thể tham khảo thông số này ở các

nguồn tài liệu).

Một số định hướng lựa chọn các chất diện hoạt cho chế phẩm mỹ phẩm ở  bảng 4

Bảng 2.2. Giá trị HLB của một số chất nhũ hóa (theo ICI Mỹ)

ChÊt diÖn ho¹t Gi¸ trÞ HLB Sorbitan trioleat Glyceryl oleat Sorbitan oleat Sorbitan stearat Steareth-2 Laureth-4 PEG-8 stearat Nonoxynol-5 Nonoxynol -9

PEG-4 sorbitan peroleat

PEG-25 dÇu thÇu dÇu hydrrogen ho¸ TEA oleat Polysorbat 60 Polysorbat 80 PEG-40 stearat PEG-100 stearat Natri oleat Kali oleat 1,8 2,8 4,3 4,7 4,9 9,7 11,1 10,0 13,0 9,0 10,8 12,0 14,9 15,0 16,9 18,8 18,0 20,0

(20)

Bảng 2.3. Hướng dẫn lựa chọn các chất diện hoạt cho chế phẩm mỹ phẩm

Môc tiªu sö dông ChÊt diÖn ho¹t cã thÓ dïng HLB

1- Chèng ( ph¸ ) bät -Alcol -C¸c dung dÞch n íc hoÆc hçn dÞch 2- C¸c dÇu t¾m -NÒn dÇu kho¸ng -NÒn alcol oleic -Cã thÓ ph©n t¸n -Cã thÓ hoµ tan ® îc 3.C¸c dÇu kh«ng trén lÉn 4.C¸c gel trong -DÇu kho¸ng 5.C¸c kem, mì vµ lotio -Kem víi muèi vµ acid

-Kem, dïng dÇu kho¸ng vµ s¸p -Kem, dïng dÇu kho¸ng NT D/N -Kem, dïng acid stearic NT D/N

-Kem, dïng alcol bÐo NT D/N -Kem hoÆc lotio N/D

-Lotio D/N 6-Nhò t ¬ng D/N -Dïng dÇu kho¸ng -Dïng dÇu thùc vËt -Dïng s¸p hoÆc parafin 7-Nhò t ¬ng N/D Vaselin cã thÓ röa ® îc 8-Lµm t¨ng ®é tan

-DÇu th¬m vµ vitamintan trong dÇu

-Tinh dÇu, n íc hoa

-Oleat lipophilic (Oleat th©n dÇu) -Oleat hoÆc laurat th©n dÇu

-Alatone T -Tween 85 -Brij 93, Arlatone B -Tweeen 20, Arlasolve 200b -Arlacel 85 -Brij 93/Arlasolve 200b -Arlatone g/Brij 97

-ChÊt nhò ho¸ Brij vµ Myri

-Dẫn chÊt s¸p th©n dÇu, chÊt nhò ho¸ Arlacel hoÆc Brij phèi hîp víi chÊt diÖt ho¹t n íc Tween, Myri

-Hçn hîp Palmitat, stearat vµ oleat Arlacel víi Tween

-ChÊt nhò ho¸ Arlacel hoÆc Brij th©n dÇu phèi hîp víi chÊt nhò ho¸ th©n n íc Tween, Brij, Mirj hoÆc dẫn chÊt lanolin -Brij 721

-Arlacel 80 hoÆc 83, 186

-ChÊt nhò ho¸ Arlacel hoÆc Brij th©n dÇu hoÆc dÉn chÊt s¸p phèi hîp v¬i chÊt nhò ho¸

-Tween, Myrj hoÆc Brij th©n n íc hoÆc

dẫn chÊt lanolin

-Xem c¸c tr êng hîp kem, mì, lotio nãi trªn

-C¸c laurat, stearat vµ oleat Arlacel phèi hîp víi Tween hoÆc Brij

-Hçn hîp Arlacel-Tween, phèi hîp víi Brij

-Hçn hîp laurat, stearat vµ oleat Arlacel-Tween, phèi hîp víi Brij Arlacel 80 hoÆc 83, 186

-Tween 61, 81; Myrj 52, Arlatone -Tween 80

-Arlasolve 200b, Tween hoÆc Brij th©n n íc 1-3 1-8 9 11 5 16-17 1-2 10-12 11-17 6-15 9-15 6-15 15-16 3-6 6-18 9-12 6-12 9-12 3-6 9-17 15 12-18

(21)

Các vai tròcủa chất diện hoạt 

Tẩy rửa

Là một quá trình phức tạp liên quan đến việc thấm ướt đối tượng (tóc hay da). Nếu các chất cần loại là dạng rắn dính mỡ, quá trình tẩy rửa liên quan đến sự nhũ tương hóa các chất dầu được loại đi và bền hóa nhũ tương.

Với nhu cầu làm sạch da, xà phòng vốn là một chất tẩy rửa rất tốt. Theo thói quen, người ta thường đòi hỏi có bọt nhiều dù nó không có chức năng gì, khả năng tạo bọt của xà phòng có thể tăng dễ dàng bằng cách thêm vào các acid béo mạch dài.

Việc làm sạch tóc phức tạp hơn và trong quá trình làm sạch tóc, thể tích  bọt có đóng một vai trò nào đó. Natri lauryl sulf at là một thành phần thông dụng

của xà phòng gội đầu và sự tạo bọt thường được tăng thêm bằng cách cho thêm các alkanolamid. Các chất diện hoạt lưỡng tính thường được dùng cho các xà  phòng gội đầu chuyên biệt.

Thấm ướt 

Tất cả các tác nhân hoạt động bề mặt đều có một số tính chất làm ướt. Trong mỹ phẩm, người ta thường sử dụng các alkyl sulphat mạch ngắn (C12) hoặc alkyl ether sulf at.

Tạo bọt 

Để tạo thể tích bọt lớn và bền, người ta thường sử dụng natri lauryl sulphat tăng cường với các alkanolamid.

 Nhũ hóa

Một tác nhân nhũ hóa tốt thường đòi hỏi phần kỵ nước hơi dài hơn tác nhân thấm ướt. Hiện nay xà phòng vẫn còn được sử dụng làm tác nhân nhũ hóa trong mỹ phẩm do dễ điều chế. Nếu một acid béo được đưa vào pha dầu và kiềm đưa vào pha nước, khi đó các nhũ tương bền dầu trong nước dễ dàng hình thành khi trộn lẫn. Nhũ tương nước trong dầu như trong một số kem thường được bền hóa bằng xà phòng chứa kali. Các chất diện hoạt không ion cũng có giá trị trong nhũ tương.

Làm tan

Tất cả các chất diện hoạt nếu ở mức trên nồng độ tạo micell tới hạn (CMC) đều có tính chất làm tan. Điều này quan trọng khi cần phải kết hợp một chất không tan vào sản phẩm.

4. Chất giữ ẩm

Chất giữ ẩm là các vật liệu hút ẩm có tính chất hút hơi nước từ không khí ẩm cho đến khi đạt được cân bằng. Khả năng hút ẩm phụ thuộc tính chất làm ẩm và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh. Chất giữ ẩm được thêm vào các kem, mỹ phẩm, đặc biệt là loại mỹ phẩm dầu trong nước, để tránh các kem bị

(22)

chất gây ẩm tồn tại trên bề mặt da khi sử dụng sản phẩm có thể là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lên kết cấu và tính trạng của da.

 Sự mất nước của sản phẩm

Việc một sản phẩm mỹ phẩm bị khô có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, từ khi sản xuất đến lúc sử dụng hết sản phẩm. Quá trình này chịu tác động của nhiệt độ, mức độ tiếp xúc và độ ẩm tương đối của không khí. Đặc tính bao bì đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa khô sản phẩm, sản phẩm sẽ được bảo vệ tốt khi  bao bì được đóng kín hiệu quả, chất làm ẩm ít quan trọng hơn vì chỉ có một không gian nhỏ phía trên bị bão hòa với hơi nước. Đối với sản phẩm nhũ tương, độ khô sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nhũ tương (nhũ tương nước trong dầu mất nước chậm hơn nhiều so với nhũ tương dầu trong nước, các loại kem nhũ tương dầu trong nước rất khó duy trì trạng thái mới còn nguyên ngay cả khi  bao bì rất kín).

Chất giữ ẩm chắc chắn không loại trừ được hoàn toàn sự khô sản phẩm.  Nồng độ của chất làm ẩm trong pha nước của một sản phẩm điển hình thường quá thấp để có thể đạt được cân bằng với độ ẩm không khí trung bình. Chất giữ ẩm chỉ có thể làm giảm tốc độ mất nước vào không khí, do đó bao gói kín là yếu tố bảo vệ tốt nhất.

Tính chất của chất giữ ẩm lý tưởng 

+ Có tính chất hút ẩm và duy trì tốt bất cứ độ ẩm không khí nào.

+ Có độ nhớt phù hợp, đủ thấp để dễ trộn và đủ cao để ngăn ngừa sự tách rời

nhũ tương.

+  Nên tương hợp với nhiều vật liệu, có tính chất dung môi hay làm tan + Màu, mùi, vị thích hợp

+ Không độc và không kích thích

+ Không gây ăn mòn đối với vật liệu bao gói

+ Không bay hơi, không đóng rắn hay kết tinh ở nhiệt độ thông thường + Trung tính trong các phản ứng

+ Không đắt tiền

Các loại chất làm ẩm

+ Chất làm ẩm vô cơ (CaCl2)

+ Chất làm ẩm cơ kim (natri lactat)

+ Chất làm ẩm hữu cơ (ethylen glycol, glycerin, sorbitol)

Các hợp chất thường được sử dụng nhất cho mục đích hút ẩm trong sản  phẩm mỹ phẩm là ethylen glycol, propylen glycol, glycerol, sorbitol, polyethylen

glycol.

Yếu tố an toàn khi sử dụng chất giữ ẩm

Ba chất làm ẩm được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp mỹ phẩm là glycerin, sorbitol và propylen glycol do không độc đối với da. Ethylen glycol

(23)

không được xem là an toàn do bị oxy hóa và bất kỳ sự hấp phụ nào qua da cũng có thể dẫn đến sỏi thận.

5. Chất sát trùng, diệt khuẩn

Một tỷ lệ lớn các sản phẩm mỹ phẩm dùng cho các mục đích vệ sinh thông thường có chứa chất sát trùng, từ xà phòng, dầu gội đầu cho đến nước rửa miệng, kem đánh răng.

Các tác nhân diệt khuẩn dùng trong mỹ  phẩm chủ yếu để giảm bớt các tình trạng như hôi miệng, mùi cơ thể, mụn trứng cá. Mặc dù có một số điểm tương đồng, các sản phẩm này nên được phân biệt rõ ràng với các sản phẩm chứa thuốc chữa trị các tình trạng bệnh lý, do thuốc chữa trị có thể chứa chất kháng

sinh và các tác nhân khác không thích hợp cho mục đích vệ sinh.

Việc sử dụng các chất sát trùng trong sản phẩm mỹ phẩm khác với việc sử dụng các chất bảo quản. Chất sát trùng có khả năng chống lại các vi sinh vật trên da, đầu hay trong khoang miệng… còn chất bảo quản là để duy trì sản phẩm luôn ở điều kiện tốt.

Tính hiệu quả các tác nhân diệt khuẩn

Tính hiệu quả của các sản phẩm sát trùng không chỉ phụ thuộc và tính chất của chất diệt khuẩn mà còn tùy thuộc vào bản chất công thức sản phẩm.

Điều cần thiết đối với các sản phẩm mỹ phẩm có tính sát trùng là mục đích sử dụng: loại các sinh vật thường trực hay tạm thời, loại nhanh chóng hay lâu dài... Các sản phẩm dùng cho tắm rửa thông thường giúp cơ thể chống lại cả vi khuẩn thường trực và tạm thời, trong khi những sản phẩm dùng trong việc rửa tay liên quan đến toilet, vệ sinh thực phẩm, cầm nắm trẻ em mới sinh, tiếp xúc người bệnh cần có khả năng loại đi các sinh vật tạm thời trên da để ngăn ngừa  bệnh truyền nhiễm.

Các chất sát trùng thông thường 

+ Phenol và cresol + Bisphenol

+ Một số chất sát trùng tương hợp với các chất anion: hexaclorophen,

diclorophen, bithionol, irgasan DP 300, salicylanilid và carbanilid, chất diệt khuẩn hoạt động bề mặt cation, các hợp chất ammonium bậc 4 (Dowicil 200, clohexidin), chất diệt khuẩn hoạt động bề mặt lưỡng tính, các hợp chất halogen, hợp chất thủy ngân.

6. Chất bảo quản

 Nhìn chung, chất bảo quản được thêm vào sản phẩm với 2 lý do: ngăn ngừa hư hỏng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng.

Các yêu cầu của chất bảo quản

(24)

+  Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp

+ Giữ được hiệu quả trong phạm vi pH rộng + Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật + Dễ tan ở nồng độ hiệu quả

+ Không mùi, không màu

+ Không bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại

Bảng 2.4. Một số chất hay sử dụng trong mỹ phẩm

 p-hydroxybenzoic acid Phenol Imidazolidinyl ure Benzoic acid Cresol Vanillin

Sorbic acid Clorothymol Ethyl vanillin

Dehydro acetic acid Methyl clorothymol Tetra methyl thiuram disulfid

Formic acid Clobutanol 1-(2-cloroallyl)-3,5,7-triazonic adamatan clorid Salicylic acid o-phenyl phenol Phenyl mercury acetat Boric acid Diclorophen

6-acetoxy-2,4-dimethyl-m-dioxan

Vanillic acid Hexa clorophen Cetyl pyridinium clorid  p-clorobenzoic acid Paraclo metaxylenol

5-bromo-5-nitro-1,3-dioxan

o-clorobenzoic acid β – phenoxy ethyl alcol Benzethonium clorid Propionic acid Para clo meta cresol Benzalkonium clorid Sulfur acid Diclo metaxylenol Hexamin

Triclorophenyl acetic acid

β –  p-clophenoxy ethyl alcol

Mono ethylol dimethyl hydantoin

Methyl p-hydroxy

 benzoat  p-clo phenyl propanediol Diguanidohexan Ethyl p-hydroxy benzoat β –  phenoxy propyl alcol

2-bromo-2-nitro-1,3- propanediol Cetyl trimethyl amonium bromid Potassium hydroxy quinolin sulfat β –   phenoxy-ethyl-dimethyl-dodecyl amonium bromid Propyl p-hydroxy

 benzoat γ –  hydroxy quinolin

Dimethyl didodecenyl amonium clorid

Butyl p-hydroxy  benzoat

 p-clo phenyl glyceryl ether

Benzyl p-hydroxy  benzoat

1,6-bis-p-clorophenyl Formaldehyd Phenyl mercury borat

 Lựa chọn chất bảo quản

(25)

+ Kiểm tra các cấu tử có thể gây nhiễm (nước, vật liệu sản xuất tự nhiên,

 bao gói…).

+ Xem xét các vật liệu cung cấp nguồn năng lượng cho sự phát triển của vi

sinh vật (glycerin, sorbitol… ở nồng độ nhỏ hơn 5%...).

+ Xác định pH pha nước, xem xét việc thay đổi pH để làm tăng hoạt động

diệt khuẩn.

+ Xác định tỷ lệ nước và dầu trong công thức, đánh giá sự phân bố chất bảo

quản giữa hai pha.

+ Đánh giá tỷ lệ tổng cộng chất bảo quản tự do khi có các chất cao phân tử

trong công thức, và nhân nồng độ hiệu quả thông thường với một thừa số thích hợp.

+ Chọn chất ít độc nhất trong các chất bảo quản.

 An toàn trong sử dụng chất bảo quản

Vấn đề an toàn luôn được đặt ra hàng đầu trong mọi loại sản phẩm. Chất  bảo quản thường đắt tiền, do vậy nó được sử dụng ở nồng độ thấp nhất có thể,

tuy nhiên vẫn phải xem xét khả năng gây ảnh hưởng đối với người sử dụng.

+ Các este p-hydroxy benzoat: ở nồng độ 0,3% không gây kích thích ban

đầu. Ở nồng độ 5-10% (sử dụng trong bột, kem) các phản ứng gây hại cũng không nhiều. Các hợp chất này tương đối an toàn so với các hợp chất khác về mặt nhạy cảm. Tuy nhiên, dung dịch bão hòa có thể gây kích thích đối với mắt.

+ Acid benzoic: an toàn.

+ Acid sorbic: ở nồng độ nhỏ hơn 0,5% đã gây ra kích thích ban đầu, đặc

trưng bởi ban đỏ và ngứa.

+ Acid dehydro acetic được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản thực phẩm

và mỹ phẩm, ít bị ảnh hưởng bởi sự có mặt các chất diện hoạt không ion.

+ Các hợp chất ammonium bậc 4: ở nồng độ dưới 0,1% gây ít hay không

gây ra sự kích thích, nồng độ cao hơn gây ra ban đỏ và làm khô da.

+ Formaldehyd là chất gây kích thích da do dễ bay hơi và mùi khó chịu nên

không được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản. 7. Chất chống oxy hóa

Trong mỹ phẩm, hiện tượng oxy hóa thường gây ra sự thoái hóa và có thể dẫn đến hỏng hoàn toàn sản phẩm. Hai vấn đề chính liên quan đến các phản ứng oxy hóa là mức độ các chất hữu cơ bị phân hủy do oxy hóa, các yếu tố ảnh hưởng lên tốc độ và quá trình phản ứng như độ ẩm, nồng độ oxy, bức xạ cực tím, sự có mặt của các chất chống oxy hóa và chất xúc tác cho quá trình oxy hóa.

(26)

Bảng 2.5. Các chất chống oxy hóa thường dùng trong mỹ phẩm Hệ chứa nƣớc

 Natri sulfit Acid ascorbic  Natri metabisulfit Acid isoascorbic  Natri bisulfit Thioglycerol  Natri thiosulfat Thiosorbitol

 Natri formaldehyd sulphoxylat Thioglycollic acid Aceton natri metabisulfit Cystein hydro clorid

Hệ không chứa nƣớc

Ascorbyl palmitat Butylat hydroxy anisol (BHA) Hydroquinon α –  toccopherol

Propyl gallat Phenyl α –  naphthylamid  Nor dihydro guaiaretic acid Lecithin

Butylat hydroxytoluen (BHT)

Các hệ hiệp đồng

Chất chống oxy hóa % Chất hiệp đồng 

Propyl gallat 0,005-0,15 Acid citric và phosphoric

α – toccopherol 0,01-0,1 Acid citric và phosphoric  Nordihydro guaiaretic

acid (NDGA) 0,001-0,01

Các acid ascorbic, phosphoric, citric (25-50% hàm lượng NDGA) và BHA

Hydroquinon 0,05-0,1 Leicithin, acid citric phosphoric, BHA, BHT

BHA 0,005-0,01 Acid citric và phosphoric, lecithin, BHT, NDGA

BHT 0,01 Acid citric và phosphoric (dùng gấp

đôi khối lượng của BHT, BHA)  Lựa chọn chất chống oxy hóa

Chất chống oxy hóa lý tưởng phải bền và hiệu quả trong khoảng pH rộng, không màu, không mùi, không độc, tương hợp với cấu tử trong sản phẩm và bao gói, phản ứng tạo sản phẩm oxy hóa tan được.

Các chất chống oxy hóa phenol 

+  Nhựa guaiacum kém hiệu quả hơn phần lớn các phenolic. Tác dụng bảo vệ

đối với dầu động vật tốt hơn dầu thực vật, không bị ảnh hưởng bởi nước và nhiệt.

+ Acid nordihydrogualaretic có nhiều tính chất giống như nhựa guaiacum

nhưng hiệu quả hơn. Ở nồng độ 0,003% có khả năng chống lại sự trở mùi do oxy

hóa, so với propyl gallat là 0,006%. Hoạt tính tăng khi có mặt acid citric với nồng độ 0,75%; dung dịch 0,05% trong chất béo không bị kết tinh. Tuy nhiên,

acid nordihydrogualacetic đã bị loại đi khỏi danh sách các chất cho phép của Mỹ năm 1968.

(27)

+ Các toccopherol có tác dụng chống oxy hóa dầu động vật và các acid béo,

đặc biệt khi có mặt chất hiệp đồng như acid citric, leicithin hay acid phosphoric, tuy nhiên ít có tác dụng bảo vệ dầu thực vật và ít được sử dụng rộng rãi do giá

cao.

+ Các gallat là một trong các chất chống oxy hóa hiệu quả nhất, thường

được sử dụng trong mỹ phẩm, tuy nhiên acid gallic bị chuyển màu sang xanh khi có vết sắt. Trong số các este của acid gallic được nghiên cứu, propyl gallat là chất chống oxy hóa mạnh nhất. Acid citric là chất hiệp đồng rất tốt với các chất chống oxy hóa, nhất là acid nordihydroguaiaretic và propyl gallat.

Các chất chống oxy hóa không phenol 

Acid ascorbic và ascorbyl palmitat hoạt động bằng cách ngăn chặn quá trình oxy hóa gốc tự do. Hiệu quả của chất chống oxy hóa có thể được tăng cường bằng cách thêm vào một tác nhân chelat hóa thích hợp. Các acid citric,  phosphoric, tartaric và EDTA có thể thêm vào hệ để tăng cường khả năng chống

sự oxy hóa. Các tác nhân chelat hóa rẻ tiền, ít gây ra biến màu hay mùi hơn so

với các hợp chất phenol nồng độ cao.  Độc tính của một số chất chống oxy hóa

Propyl trihydroxyd benzoat mạch thẳng ít độc hơn pyrogallol. Propyl gallat 10% trong propylen glycol không gây dị ứng khi cho tiếp xúc với da người trong vòng 24 giờ, nhưng dung dịch pyrogallol 10% trong propylen glycol gây

ngứa trong điều kiện tương tự.

BHA có hai đồng phân chính là 2- và 3- tertbutyl hydroxyanisol, ít khi

được sử dụng một mình, do hoạt tính của nó trong phần lớn các hệ kém hơn  propyl gallat, nhưng có khả năng tạo hiệp đồng rất tốt với các este gallat. Công

nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm thường sử dụng hỗn hợp 20% BHA, 6% propyl gallat, 4% acid citric và 70% propylen glycol. Đối với các sản phẩm dầu động vật và thực vật, có thể sử dụng hỗn hợp BHA ở mức 0,025% để bảo vệ.

BHT được sử dụng rộng rãi làm chất chống oxy hóa cho các acid béo và dầu thực vật. BHT có nhiều ưu điểm so với các chất chống oxy hóa phenol khác ở chỗ không có mùi phenol, bền với nhiệt và độc tính thấp, tuy nhiên BHT không có khả năng hiệp đồng với các este gallat. Trong mỹ phẩm thường có chứa các hợp chất có nối đôi dễ bị oxy hóa, do đó nên sử dụng BHT với nồng độ 0,01

-0,1% và thêm vào tác nhân chelat hóa thích hợp như acid citric hay EDTA. 8. Chất màu

(28)

Hình 2.1. Phân loại tá dược màu

+ Chất màu vô cơ: thường có cấu tạo đơn giản là muối hoặc oxyd kim loại.

Các chất màu vô cơ rẻ, bền với nhiệt và ánh sáng.

+ Chất màu hữu cơ thiên nhiên: ngày nay, các chất màu hữu cơ được sử

dụng rộng rãi và đa dạng, nhiều chủng loại màu sắc tươi đẹp. Các chất màu thiên nhiên thườ ng có sẵn trong thực vật.

VD: màu xanh indigo có trong cây chàm. Màu vàng của măng cụt, màu nghệ…

+ Các chất màu tổng hợp:

-Chất hữu cơ không tan trong nước thường sản xuất ở dạng bột, hạt nhỏ

cỡ micro, loại này gọi là pigment. Pigment là chất màu không tan trong nước và không tan trong môi trường sử dụng.

-Chất màu tan trong nước hoặc có khả năng biến dạng, tan trong nước

hoặc dung môi khác gọi là các phẩm màu. Các chất màu có chứa nhóm – COOH, -SO3H, dễ tan trong nước. Có chứa nhóm – C=O, –OH có thể biến dạng thành tan được…

 Người ta có thể biến pigment thành phẩm màu và ngược lại bằng việc đưa vào phân tử pigment nhóm tan hoặc khóa nhóm tan lại.

Các loại màu được phép sử dụng 

Chất màu dùng trong mỹ phẩm hiểu một cách chính xác là việc trộn thêm chất màu vào sản phẩm mỹ phẩm như dầu gội đầu, kem đánh răng, son môi, phấn mắt, mascara… Chất màu trộn thêm vào khiến cho các sản phẩm trở nên hấp dẫn và lôi cuốn. Tên gọi chính chức các chất màu trộn vào các sản phẩm ở Mỹ theo quy định của FDA (ban hành năm 1938)

+ F, D và C: màu trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm + D và C: màu trong dược và mỹ phẩm

(29)

+ Ext D và C: các loại màu khác dùng cho các dược phẩm dùng ngoài và mỹ

 phẩm

Tiếp theo sau các ký hiệu này sẽ là màu của các chất màu (red, blue…), tiếp đến là No. (có nghĩa là “số”) và số đếm. Vd: FD&C Red No.40…

Trong trường hợp chất màu được trộn thêm chất nền (muối natri (sodium),

kali (potassium), nhôm (aluminum).. ) hay còn được gọi là màu “lakes”.. thì tên chính thức của nó được gắn thêm chữ “lake” và tên chất nền. Vd: FD&C Red  No.40 Aluminum Lake…

Tất cả các chất màu trộn phải có các chỉ tiêu chất lượng cụ thể và phải được FDA thông qua trước khi đưa vào sử dụng, ngoại trừ một nhóm các chất màu dùng trong thuốc nhuộm tóc và sau đó  phải ghi rõ trên nhãn sản phẩm. Tuy nhiên, để thuận tiện hơn cho các nhà sản xuất, FDA đã cho phép viết tên chất màu ở dạng ngắn gọn hơn như FD&C Blue No1 có thể viết là Blue 1; hoặc có thể sử dụng theo quy định của EU và các nước khác (viết theo CI number –  colour index number).

Về mặt chất lượng, những chất màu dùng trong mỹ phẩm phải an toàn đối với người sử dụng, không được phép sử dụng nếu nằm trong danh mục các chất cấm sử dụng hoặc được phép sử dụng ở nồng độ nhất định nào đó.

 Một số ví dụ về màu được phép dùng trong mỹ phẩm ( có thể xem chi tiết thêm trong Handbook of cosmetic science)

 Nhóm F, D và C

Bảng 2.6. Các màu được sử dụng trong nhóm FD&C

Màu Xanh lá Vàng Đỏ Xanh lơ   Tím  No 1, 2, 3 5, 6 2, 3, 4 1, 2 1  Nhóm D và C

Bảng 2.7. Các màu được sử dụng trong nhóm D&C

Màu Xanh lá Vàng Đỏ  Cam Xanh lơ 

 No 5, 6 7, 10, 11 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 17, 19, 21, 22, 23, 27, 28, 30, 31, 33, 34, 36, 37 4, 5, 6, 8, 10, 11, 12, 17 4, 6  Nhóm Ext D và C: Vàng : No 7

 Ngoài các màu theo quy định, có thể sử dụng các màu sau nhưng không được vượt quá 6% tính theo khối lượng:

+ D&C cam: No 4, 5, 17

(30)

 Những màu sau được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng (sản phẩm chăm sóc răng miệng có các quy định tương tự như dược phẩm), khi sử dụng phải chú ý đến giới hạn khuyến cáo cho phép.

+ D&C cam: No 4, 5

+ D&C đỏ: No 8, 12, 19, 33, 37

 Lưu ý: đối với những sản phẩm có sử dụng phẩm màu, phải sử dụng nước đã khử ion và tiệt trùng nhằm hạn chế tối đa sự phân hủy màu gây ra bởi vết kim loại và vi sinh vật.

9. Hƣơng liệu tinh dầu (chất tạo mùi)

Hương liệu tự nhiên chủ yếu có nguồn gốc từ tinh dầu.

Một số tinh dầu quan trọng: hoa hồng, trầm hương húng quế, tràm, bạch đàn, sả java, bạc hà, bạch đàn chanh, màng tang..

Một số loại động vật có các tuyến hormon tiết ra các chất có mùi thơm như cá voi, chồn hương… Các hợp chất thơm này được chiết tách để dùng trong hương liệu mỹ phẩm (ví dụ xạ hương, cầy hương, long diền hương).

Referências

Documentos relacionados

Mô hình COKB-SP là phương pháp rất hiệu quả trong việc thiết kế các cơ sở tri thức thực tế, cũng như trong việc mô hình hóa các bài toán phức tạp và thiết kế cơ

+ Bể Aerotank là công trình xử lý sinh học sử dụng bùn hoạt tính (đó là loại bùn xốp chứa nhiều VS có khả năng oxy hoá các chất hữu cơ). + Thực chất quá trình

Sử dụng xúc tác bazơ rắn có thể có những lợi ích, như giảm mức độ ăn mòn thiết bị của dung dịch kiềm; dễ dàng tách sản phẩm ra khỏi chất xúc tác, và các chất

Cách thức thực hiện  Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, nhu cầu phát triển của khách hàng, kế hoạch sản xuất và yêu cầu chất lượng của từng đơn đặt hàng