• Nenhum resultado encontrado

Nghiên Cứu Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2021

Share "Nghiên Cứu Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam"

Copied!
118
0
0

Texto

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

---

VŨ THỊ PHƢƠNG LIÊN

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS Trầm Thị Xuân Hƣơng

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2016

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trầm Thị Xuân Hƣơng.

Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này là trung thực, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.

Tác giả luận văn

(3)

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ... 1

1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ... 1

1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ... 1

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ... 2

1.4 Câu hỏi nghiên cứu ... 2

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ... 3

1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ... 3

1.7 Kết cấu của luận văn ... 4

1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ... 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NHTM 6 2.1 Tổng quan về sự ổn định tài chính của các NHTM ... 6

2.1.1 Khái niệm về sự ổn định tài chính của các NHTM ... 6

2.1.2 Tầm quan trọng của sự ổn định tài chính của các NHTM ... 7

2.1.3 Một số chỉ tiêu để đánh giá sự ổn định tài chính của các NHTM ... 7

2.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu về quy mô và chất lƣợng tài sản ... 7

2.1.3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ... 8

2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu về vốn ... 10

2.1.3.4 Đảm bảo khả năng thanh khoản ... 11

(4)

2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM ... 13

2.1.4.1 Rủi ro tín dụng ... 13

2.1.4.2 Tổng tài sản ... 13

2.1.4.3 Khả năng sinh lời ... 14

2.1.4.4 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động ... 15

2.1.4.5 Cơ cấu thu nhập... 15

2.1.4.6 Khả năng thanh khoản ... 16

2.1.4.7 Tỷ lệ dƣ nợ cho vay khách hàng trên tổng tài sản ... 17

2.1.4.8 Sự cạnh tranh của ngành ... 17

2.1.4.9 Thị phần của ngân hàng ... 18

2.1.4.10 Các yếu tố ảnh hƣởng từ môi trƣờng vĩ mô ... 18

2.2 Một số phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của các NHTM đƣợc sử dụng trên thế giới ... 19

2.2.1 Phƣơng pháp đo lƣờng ổn định tài chính bằng mô hình KMV – Merton . 19 2.2.1.1 Giới thiệu mô hình Merton ... 19

2.2.1.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của mô hình Merton ... 19

2.2.2 Phƣơng pháp đo lƣờng ổn định tài chính bằng mô hình CAMELS ... 20

2.2.2.1 Giới thiệu về mô hình CAMELS ... 20

2.2.2.2 Ƣu và nhƣợc điểm của mô hình CAMELS ... 20

2.2.3 Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của các NHTM bằng chỉ số Z –score ... 21

2.2.3.1 Giới thiệu mô hình Z – score ... 21

2.2.3.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của mô hình đo lƣờng sự ổn định tài chính bằng chỉ số Z – score ... 22

2.3 Các nghiên cứu trên thế giới sử dụng mô hình Z – score để đo lƣờng sự ổn định tài chính của các ngân hàng ... 23

2.3.1 Yếu tố tài chính của ngân hàng ... 23

(5)

Kết luận chƣơng 2 ... 26

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ... 27

3.1 Phân tích tình hình ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam ... 27

3.1.1 Quy mô và chất lƣợng tài sản ... 27

3.1.1.1 Tổng tài sản ... 27

3.1.1.2 Dƣ nợ cho vay trên tổng tài sản ... 29

3.1.1.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ ... 31

3.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ... 32

3.1.2.1 Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ... 32

3.1.2.2 Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ... 33

3.1.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) ... 34

3.1.3 Quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ... 35

3.1.3.1 Quy mô vốn chủ sở hữu ... 35

3.1.3.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) ... 36

3.1.4 Khả năng thanh khoản ... 37

3.1.5 Chất lƣợng điều hành quản trị ... 39

3.2 Đánh giá về tình hình ổn định tài chính ở các NHTM Việt Nam ... 40

3.2.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc ... 40

3.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân ... 42

Kết luận chƣơng 3 ... 46

CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 47

4.1 Mô hình nghiên cứu ... 47

4.1.1 Lý do sử dụng mô hình Z-score để đo lƣờng ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam ... 47

4.1.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam ... 48

(6)

4.1.3 Lựa chọn các biến cho mô hình nghiên cứu ... 48

4.1.3.1 Biến phụ thuộc ... 48

4.1.3.2 Biến độc lập... 49

4.2 Thu thập và xử lý dữ liệu ... 59

4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 62

4.3.1 Lựa chọn phƣơng pháp thực hiện hồi quy ... 62

4.3.2 Kết quả nghiên cứu ... 62

4.3.2.1 Kết quả mô hình hồi quy giữa các biến ... 62

4.3.2.2 Kết quả kiểm định giả thiết ... 63

4.3.3 Giải thích ý nghĩa của các biến trong mô hình nghiên cứu ... 64

4.3.3.1 Biến quy mô ngân hàng (SIZE) ... 64

4.3.3.2 Biến tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (CIR) ... 65

4.3.3.3 Biến tỷ lệ dƣ nợ cho vay khách hàng/tổng tài sản (LAR) ... 65

4.3.3.4 Biến đa dạng hóa thu nhập (INDV) ... 66

4.3.3.5 Biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/thu nhập lãi thuần (LLPI) ... 66

4.3.3.6 Biến khả năng thanh khoản (LQD) ... 66

4.3.3.7 Biến tỷ suất sinh lợi (ROE) ... 67

4.3.3.8 Biến cạnh tranh của ngành (HHI) ... 67

4.3.3.9 Biến thị phần của ngân hàng (MS)... 67

4.3.3.10 Biến tốc độ tăng trƣởng GDP và tỷ lệ lạm phát (INFL) ... 68

Kết luận chƣơng 4 ... 68

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ... 69

5.1 Kết luận ... 69

5.1.1 Những kết quả đạt đƣợc của nghiên cứu ... 69

5.1.2 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ... 70

5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao sự ổn định tài chính cho các NHTM Việt Nam .. ... 70

(7)

5.2.1 Điều chỉnh cơ cấu thu nhập ... 70

5.2.2 Hạn chế và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ... 71

5.2.3 Kiểm soát chặt chẽ các chi phí ... 72

5.2.4 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên ngân hàng ... 72

5.2.5 Thực hiện các biện pháp giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng ... 73

5.2.6 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ... 75

5.2.7 Nâng cao năng lực quản trị điều hành ... 76

5.3 Các khuyến nghị... 77

5.3.1 Khuyến nghị cho NHNN Việt Nam ... 77

5.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ... 77

5.3.1.2 Tạo môi trƣờng lành mạnh để giúp các ngân hàng hoạt động ổn định .. 78

5.3.1.3 Củng cố các biện pháp an toàn đối với hệ thống NHTM ... 78

5.3.1.4 Thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng sự tin cậy trong thông tin công bố của các NHTM ... 78

5.3.2 Các khuyến nghị cho Chính phủ Việt Nam ... 79

5.3.2.1 Tăng cƣờng năng lực và tính độc lập cho NHNN ... 79

5.3.2.2 Thiết lập và tăng cƣờng các khuôn khổ giám sát an toàn vĩ mô ... 79

5.3.2.3 Hoàn thiện thêm hệ thống văn bản pháp luật ... 80

5.3.2.4 Xây dựng cơ chế phối hợp chính sách giữa NHNN và các Bộ, ngành liên quan ... 80

5.4 Đóng góp, hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo ... 80

5.4.1 Đóng góp mới về khoa học của đề tài ... 80

5.4.2 Các hạn chế của đề tài... 81

5.4.3 Gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo ... 82

Kết luận chƣơng 5 ... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

(8)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BCTC Báo cáo tài chính

BĐS Bất động sản

CAR Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CIC Credit Information Center – trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nƣớc.

CNTT Công nghệ thông tin

FEM Fix Effect Model – Mô hình hồi quy các ảnh hƣởng cố định

GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

GNP Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc gia

IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế

KPMG Nhà cung cấp dịch vụ nghề nghiệp và kiểm toán KPMG

Moody‟s Cơ quan xếp hạng tín dụng Moody‟s

(9)

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

NIM Net interest income Margin – Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

OLS Ordinary Least Squares – Mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất

REM Random Effect Model – Mô hình hồi quy các ảnh hƣởng ngẫu nhiên

ROA Return on Assets – Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE Return on Equity – Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

STATA Phần mềm thống kê

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thƣơng mại cổ phần

(10)

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Số thứ tự

bảng Tên bảng Trang

1 Bảng 2.1

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sự ổn định tài

chính của một NHTM 12

2 Bảng 3.1

Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tổng tài sản của các NHTM

Việt Nam từ năm 2006 – 2014 30

3 Bảng 3.2

ROA trung bình của các NHTM Việt Nam từ năm

2006 – 2014 32

4 Bảng 3.3

ROE trung bình của các NHTM Việt Nam từ năm

2006 – 2014 33

5 Bảng 3.4

Hệ số NIM trung bình của các NHTM Việt Nam từ

năm 2006 – 2014 34

6 Bảng 3.5 Các NHTM Việt Nam có quy mô vốn lớn năm 2014 36

7 Bảng 3.6

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các NHTM Việt

Nam từ năm 2005 – 2011 36

8 Bảng 3.7

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM Việt Nam

từ năm 2012 – 2014 36

9 Bảng 3.8

Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh trên tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam từ năm 2006 – 2014

39

10 Bảng 3.9

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động

của một số ngân hàng trong khu vực năm 2012 40

11 Bảng 4.1

Bảng tóm tắt các biến và cách tính toán để đo lƣờng

(11)

12 Bảng 4.2

Bảng phân bổ giá trị các biến định lƣợng trong mẫu dữ

liệu 60

13 Bảng 4.3

Bảng hệ số tƣơng quan của các biến định lƣợng trong

dữ liệu 61

14 Bảng 4.4

Bảng kết quả mô hình hồi quy các ảnh hƣởng cố định (Fix effect) với biến phụ thuộc là logarit tự nhiên của Z – score

(12)

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT Số thứ tự

biểu đồ Tên biểu đồ Trang

1 Biểu đồ 3.1

Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam năm

2006 – 2014 27

2 Biểu đồ 3.2

Quy mô tổng tài sản của một số NHTM Việt

Nam năm 2013 – 2014 28

3 Biểu đồ 3.3

Quy mô tổng tài sản của các NHTM Việt Nam

so với khu vực 29

4 Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của các NHTM

Việt Nam từ năm 2006 – 2014 31

5 Biểu đồ 3.5

Quy mô vốn chủ sở hữu trung bình của các

NHTM Việt Nam từ năm 2006 – 2014 35

6 Biểu đồ 3.6

Tăng trƣởng tín dụng so với huy động của các

NHTM Việt Nam từ năm 2006 – 2014 38

7 Biểu đồ 3.7

Dƣ nợ cho vay BĐS và tỷ lệ nợ xấu từ BĐS

trên dƣ nợ BĐS của các NHTM Việt Nam 43

8 Biểu đồ 3.8

Tín dụng/GDP và tốc độ tăng trƣởng tín dụng

của các NHTM Việt Nam từ năm 2006 – 2014 43

9 Biểu đồ 3.9

Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các NHTM Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực

44

10 Biểu đồ 3.10

Tỷ lệ cho vay cá nhân/GDP của các ngân hàng

(13)

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập với thế giới đang dần trở thành một trong những định chế tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng ngày càng đƣợc mở rộng đa dạng và phong phú. Sự bền vững và sự ổn định tài chính trong hoạt động của các ngân hàng cũng là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm cho hệ thống tài chính và nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng hiệu quả và vững chắc. Do đó, học viên thấy rằng trong thời điểm hiện nay, cần có một nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hƣởng tới sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam và đánh giá chiều hƣớng tác động của các yếu tố này tới sự ổn định tài chính của ngân hàng. Từ đó giúp cho các ngân hàng có chiến lƣợc phù hợp để gia tăng sự ổn định tài chính và có biện pháp thích ứng với các biến động của nền kinh tế.

Vì các lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” cho luận văn cao học.

1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 bùng nổ tại Hoa Kỳ, hàng loạt các tổ chức, định chế tài chính đặc biệt là các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nhƣ: nợ xấu, sụt giảm lợi nhuận, thua lỗ, tái cơ cấu…Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới và đang lan sang các nƣớc Châu Á trong đó có Việt Nam. Sự hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng ở các quốc gia thông qua thị trƣờng chứng khoán và các khoản vay đã tạo ra sự lan truyền một số các hậu quả của khủng hoảng tài chính vào hệ thống ngân hàng và làm cho cuộc khủng hoảng bùng phát trên hàng loạt các thị trƣờng tài chính trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng nhƣ hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã gián tiếp chịu những tác hại lớn từ cuộc khủng hoảng này nhƣ tỷ lệ nợ xấu gia tăng, thị trƣờng BĐS đóng băng, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn…

(14)

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới đã đƣợc thực hiện để đánh giá sự ổn định tài chính của hệ thống các ngân hàng trong khu vực hay các ngân hàng trong một quốc gia, nhằm giúp các ngân hàng gia tăng ổn định tài chính, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng tài chính có thể xảy ra. Sự suy thoái trong hoạt động của ngân hàng một phần rất lớn là do các ngân hàng đã không có sự quan tâm đúng mức đến các yếu tố đảm bảo sự ổn định tài chính của ngân hàng, bao gồm các yếu tố tài chính bên trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mô có tác động đến hoạt động của ngân hàng. Nếu các ngân hàng có sự ổn định tài chính tốt thì sẽ giảm thiểu những thiệt hại xảy ra trong cuộc khủng hoảng tài chính này. Từ những lý do trên có thể thấy rằng cần có một nghiên cứu về các yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố bên ngoài đến từ nền kinh tế hay chế độ chính trị mà ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, từ đó giúp các ngân hàng có những biện pháp thích hợp để phòng ngừa và hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro, nâng cao sự ổn định tài chính và hoạt động ngày càng bền vững. Tuy nhiên, ở các ngân hàng Việt Nam, việc đo lƣờng và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới sự ổn định tài chính của ngân hàng còn chƣa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm và cập nhật các dữ liệu đến thời điểm hiện tại. Do đó, học viên thấy rằng cần có một nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hƣởng tới sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Từ đó giúp cho các ngân hàng có chiến lƣợc phù hợp để gia tăng sự ổn định tài chính và có biện pháp thích ứng với các biến động của nền kinh tế.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn có 4 mục tiêu nghiên cứu chính nhƣ sau:

- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. - Thực trạng ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam

- Phân tích các yếu tố có ảnh hƣởng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. - Một số giải pháp để nâng cao ổn định tài chính cho các NHTM Việt Nam.

(15)

1) Các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam? 2) Thực trạng ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhƣ thế nào?

3) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam thực hiện nhƣ thế nào?

4) Giải pháp nào để nâng cao ổn định tài chính cho các NHTM Việt Nam?

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu là 21 NHTM Việt Nam, thời gian nghiên cứu trong vòng 9 năm, từ năm 2006-2014. Các ngân hàng sử dụng trong mô hình nghiên cứu bao gồm 21 ngân hàng sau: ACB, BIDV, Sacombank, Eximbank, Techcombank, MB Bank, Maritimebank, Vietcombank, Vietinbank, VIB, Dong A Bank, SeABank, HDBank, Saigonbank, ABBank, Kienlongbank, NCB, Nam A Bank, PG Bank, MDB và MHB.

Trong phạm vi luận văn này, học viên sử dụng mô hình Z-score để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.

1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo 2 phƣơng pháp là phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.

+ Phƣơng pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.

Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam và sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu.

(16)

Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng mô hình hồi quy dữ liệu bảng và nhận diện các yếu tố thông qua giá trị, độ tin cậy, xác định xu hƣớng ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam thông qua các giai đoạn sau:

- Thu thập dữ liệu từ BCTC của các NHTM Việt Nam, với kích thƣớc mẫu gồm 21 NHTM, thời gian nghiên cứu trong 9 năm, từ năm 2006 - 2014. Các ngân hàng đƣợc chọn để phân tích bao gồm các NHTM Nhà Nƣớc, các NHTM cổ phần quy mô vốn lớn, nhỏ, trung bình đại diện cho tổng thể nghiên cứu.

- Sau khi kiểm định sự phù hợp của các biến trong dữ liệu nghiên cứu thông qua các kiểm định đa cộng tuyến và kiểm định phƣơng sai thay đổi, tác giả lựa chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng phù hợp nhất cho kết quả nghiên cứu, từ đó có thể kiểm định các yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng đến sự ổn định tài chính và xác định đƣợc chiều hƣớng tác động của từng yếu tố đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.

1.7 Kết cấu của luận văn

Luận văn đƣợc chia làm 5 chƣơng: Chƣơng 1: Giới thiệu

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về sự ổn định tài chính của NHTM. Chƣơng 3: Thực trạng ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam Chƣơng 4: Mô hình nghiên cứu, dữ liệu và kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và giải pháp

1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 thì các nghiên cứu về ổn định tài chính ngày càng trở nên quan trọng và đƣợc thực hiện nhiều trên thế giới để làm cơ sở quan trọng cho các ngân hàng gia tăng sự ổn định tài chính. Tuy nhiên, sự ổn định tài chính của ngân hàng còn là một vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều tại Việt Nam trong thời gian qua. Do đó, nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam sẽ giúp các ngân hàng có những nhận định và chiến lƣợc phù

(17)

hợp để quản lý tốt các yếu tố này, làm cơ sở cho các ngân hàng nâng cao sự ổn định tài chính và giảm thiểu những thiệt hại khi xảy ra khủng hoảng tài chính. Từ đó, các NHTM Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.

(18)

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NHTM 2.1 Tổng quan về sự ổn định tài chính của các NHTM

2.1.1 Khái niệm về sự ổn định tài chính của các NHTM

Hai tác giả Nadya Jahn và Thomas Kick (2011)1 định nghĩa về sự ổn định tài chính ngân hàng nhƣ sau: “Sự ổn định tài chính của ngân hàng là trạng thái ổn định mà khi đó hệ thống ngân hàng thực hiện hiệu quả các chức năng của nó như phân phối nguồn lực, phân tán rủi ro và phân phối thu nhập”.

Tác giả Pirre Moooin và Terhi Jokipii (2010)2 định nghĩa về sự ổn định tài chính ngân hàng thông qua định nghĩa về sự bất ổn tài chính của ngân hàng là: “Sự không ổn định tài chính hay sự bất ổn tài chính của các ngân hàng xảy ra khi các ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán trong các quý tiếp theo. Do đó, khi xác suất mà ngân hàng mất khả năng thanh toán giảm đi thì tương ứng với sự ổn định tài chính của các ngân hàng tăng lên và ngược lại, nếu xác suất ngân hàng mất khả năng thanh toán tăng lên thì sự ổn định tài chính của các ngân hàng sẽ giảm đi”. Ngoài ra, Pirre Moooin and Terhi Jokipii còn cho rằng các NHTM không có khả năng thanh toán là các ngân hàng khi vào cuối mỗi quý, giá trị thị trƣờng của tổng tài sản ngân hàng thì không đủ để hoàn trả các khoản huy động của ngân hàng.

Nhƣ vậy, sự ổn định tài chính của các NHTM đạt đƣợc khi các ngân hàng hoạt động một cách trơn tru, không bị tác động bởi những tác nhân không mong muốn ở hiện tại và trong tƣơng lai, vững vàng trƣớc những cú sốc kinh tế. Sự ổn định tài chính của các ngân hàng có thể bị gián đoạn bởi sự vận hành của các yếu tố tài chính bên trong và những cú sốc mạnh dẫn đến xuất hiện những lỗ hổng. Những cú sốc có thể

1

Nadya Jahn and Thomas Kick, 2011. Determinants of Banking System Stability: A Macro-Prudential Analysis. 2

Pirre Moooin and Terhi Jokipii, 2010. The Impact of Banking Sector Stability on the Real Economy. The Swiss

(19)

đến từ môi trƣờng bên ngoài, các nhân tố vĩ mô, vai trò của các chủ nợ và con nợ trong các ngân hàng, các chính sách hay sự thay đổi môi trƣờng thể chế… Bất kỳ sự tác động nào của các cú sốc đến các lỗ hổng có thể dẫn đến sự sụp đổ của các NHTM và làm gián đoạn chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán của các ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nó có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính và những hệ lụy cho nền kinh tế.

2.1.2 Tầm quan trọng của sự ổn định tài chính của các NHTM

Sự ổn định hệ thống tài chính gồm nhiều thành tố nhƣ sự ổn định hoạt động của các trung gian tài chính, hạ tầng tài chính (hệ thống thanh toán và hệ thống thông tin tín dụng) và thị trƣờng tài chính. Trong đó, sự ổn định hoạt động của các trung gian tài chính là một trong những nhân tố quan trọng nhất của sự ổn định hệ thống tài chính.

Các NHTM là một trong những trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của hệ thống tài chính (bởi vì các ngân hàng đóng vai trò trung tâm trong quá trình tạo tiền, trong hệ thống thanh toán, trong các khoản đầu tƣ tài chính và trong sự phát triển của nền kinh tế), lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của các NHTM cũng chịu nhiều tác động trực tiếp, gián tiếp từ những khó khăn nội tại của hệ thống tài chính, của nền kinh tế cũng nhƣ những tác động bên ngoài, do vậy sự ổn định tài chính của các NHTM đƣợc xem nhƣ là nội dung chủ chốt quan trọng, chính yếu trong sự ổn định của hệ thống tài chính. Sự ổn định tài chính của các NHTM là một trong những nền tảng quan trọng giúp toàn bộ hệ thống tài chính và nền kinh tế hoạt động vững chắc và hiệu quả.

2.1.3 Một số chỉ tiêu để đánh giá sự ổn định tài chính của các NHTM 2.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu về quy mô và chất lƣợng tài sản

Quy mô, cơ cấu và chất lƣợng tài sản là một trong những chỉ tiêu để đánh giá sự ổn định tài chính của NHTM. Đánh giá qui mô, chất lƣợng tài sản đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu: tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản và tổng dƣ nợ, tính đa dạng hoá trong tài sản, tỷ trọng dƣ nợ trên tổng tài sản có, tỷ lệ nợ xấu, tình hình đảm bảo tiền vay…

(20)

+ Tổng tài sản và tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản

Các NHTM có tổng tài sản lớn thì sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh với các NHTM khác và có điều kiện để mở rộng mạng lƣới hoạt động, từ đó sẽ giúp các ngân hàng đạt đƣợc sự ổn định tài chính cao. Ngoài ra, có thể đánh giá sự ổn định tài chính của NHTM thông qua tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản và tỷ lệ tăng trƣởng của tổng dƣ nợ cho vay. Theo chuẩn mực đánh giá ổn định tài chính của mô hình CAMELS thì tỷ lệ tăng trƣởng bình quân của tổng tài sản và tỷ lệ tăng trƣởng bình quân của tổng dƣ nợ cho vay một ngân hàng nên bằng với tỷ lệ tăng trƣởng GNP danh nghĩa của quốc gia mà ngân hàng đó đang hoạt động3.

+ Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của ngân hàng nên dƣới 3% theo quy định của NHNN (Thông tƣ 36 và 13 của NHNN Việt Nam). Tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.

+ Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tổng tài sản: Dƣ nợ là khoản ngân hàng cho vay, tỷ lệ dƣ nợ trong tổng tài sản là khoản cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này lớn cho thấy khả năng cho vay của ngân hàng là rất tốt, tuy nhiên tỷ lệ này quá lớn dẫn đến khả năng thanh khoản của NHTM giảm. Theo chuẩn mực đánh giá ổn định tài chính của mô hình CAMELS thì tỷ lệ dƣ nợ cho vay/tổng tài sản nên ở mức dƣới 60%.

2.1.3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt phản ánh sự ổn định tài chính cao của NHTM. Một NHTM có hiệu quả kinh doanh tốt sẽ có khả năng sinh lời cao, gia tăng nguồn vốn tự có, tăng quy mô tổng tài sản và lòng tin của khách hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng sự ổn định tài chính…Theo thông lệ quốc tế ngƣời ta thƣờng đo lƣờng hiệu

(21)

quả kinh doanh của NHTM bằng các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận đƣợc hình thành từ nguồn nào) và đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM)…

+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ROA

ROA thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc sử dụng các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.

+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE

ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có đƣợc từ nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu tƣ, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thoả mãn yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp nhƣ kiểm soát rủi ro có hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu…ROE thấp hay giảm đi cho thấy nhiều dấu hiệu không tốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tăng cao, lãi suất cho vay giảm, tín dụng tăng thấp….

+ Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM): tỷ lệ này đo lƣờng khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân. Chỉ số này đƣợc xác định thông qua số liệu trên BCTC hằng năm, chỉ tiêu đƣợc sử dụng là tổng giá trị thu đƣợc từ tiền lãi cho vay, chi phí trả lãi tiền gửi và tổng tài sản của các NHTM. Ngân hàng có tỷ lệ lãi cận biên càng cao cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay là hiệu quả, giúp gia tăng sự ổn định tài chính. Cụ thể:

(22)

NIM

Theo khung an toàn về ổn định tài chính của mô hình Camels thì ROA phải đạt lớn hơn 1%, ROE phải đạt từ 15% trở lên và tỷ lệ NIM nên lớn hơn 4.5% là tốt nhất.4

2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu về vốn

Các chỉ tiêu về vốn là rất quan trọng trong đánh giá sự ổn định tài chính của một NHTM. Trong đó các chỉ tiêu về vốn thƣờng sử dụng để đánh giá sự ổn định tài chính là tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)…

+ Tổng vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro để mở rộng đầu tƣ, cho vay thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn chủ sở hữu để hỗ trợ kịp thời và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn, một ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu lớn là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, đồng thời thể hiện sự ổn định tài chính tốt. Theo chuẩn mực đánh giá của Moody‟s năm 20125 thì mức vốn chủ sở hữu của một ngân hàng nên tƣơng đƣơng với mức vốn chủ sở hữu của một ngân hàng khá trong khu vực và nên đạt trung bình khoảng 1 tỷ USD (tƣơng đƣơng 21.000 tỷ đồng VNĐ).

+ Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR): nếu ngân hàng có hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) cao thì sẽ có thể đầu tƣ vào những lĩnh vực tƣơng đối rủi ro để thoả mãn nhu cầu sinh lời và an toàn. Trong đó:

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%

4

Earning Ability Ratios Analysis (AIA‟s CAMEL Approach for Bank Analysis 1996)

(23)

Theo Basel II thì CAR phải đạt tối thiểu là 8%; Theo thông tƣ 13 thì hệ số CAR đƣợc quy định ở mức tối thiểu là 9% để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và ổn định.

+ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản: Theo khung an toàn về ổn định tài chính của mô hình Camels6 thì tỷ lệ này nên ở mức 4 – 6%.

2.1.3.4 Đảm bảo khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự ổn định tài chính của ngân hàng bởi hai lý do: (1) để thỏa mãn yêu cầu đối với các khoản nợ mới mà không cần phải thu hồi các khoản đang cho vay, (2) để đáp ứng các khoản rút tiền theo ý muốn của ngƣời gửi tiền bất kỳ lúc nào. Thanh khoản không đáp ứng kịp thời sẽ làm mất niềm tin của khách hàng, dẫn đến rút tiền ồ ạt làm ngân hàng xảy ra mất khả năng thanh toán và nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ thanh khoản vƣợt quá mức cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thanh khoản có thể đƣợc đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu. Ở đây, học viên sử dụng tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tổng tiền gửi của ngân hàng.

Theo khung phân tích ổn định tài chính của mô hình Camels7 về thanh khoản thì tỷ lệ dƣ nợ cho vay và tiền gửi = tổng dƣ nợcho vay/tổng tiền gửi nên ở mức 80-100 % là tốt nhất cho sự ổn định tài chính của một ngân hàng.

2.1.3.5 Chất lƣợng điều hành quản trị của ngân hàng

Một yếu tố quyết định sự ổn định tài chính và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là năng lực và chất lƣợng quản trị. Nói đến chất lƣợng và năng lực quản trị là nói đến yếu tố con ngƣời trong bộ máy quản trị và hoạt động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra đƣợc những chính sách kinh doanh hiệu quả và phù hợp; (ii) Xây dựng thủ tục điều hành và các quy trình nghiệp vụ hợp lý, tuân thủ luật pháp; (iii) Xây dựng đƣợc cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành hiệu quả; (iv) Giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hoạt

6Capital Ratios Analysis (AIA‟s CAMEL Approach for Bank Analysis, 1996) 7Liquidity Ratios Analysis (AIA‟s CAMEL Approach for Bank Analysis 1996)

(24)

động quản trị. Ngoài ra, chất lƣợng và năng lực quản trị còn thể hiện ở khả năng đánh giá đƣợc những tình huống bất lợi, nắm bắt kịp thời những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự ổn định của ngân hàng để có các biện pháp đối phó phù hợp và hiệu quả.

Một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng quản trị là đánh giá khả năng quản trị chi phí hoạt động của ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng quản trị và sử dụng chi phí hiệu quả sẽ làm gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu để đánh giá khả năng quản trị chi phí có thể sử dụng là tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh/tổng thu nhập hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy ngân hàng đang quản trị chi phí hiệu quả. Theo khung phân tích ổn định tài chính mô hình Camels8 thì tỷ lệ này nên dƣới 70%.

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sự ổn định tài chính của một NHTM

Chỉ tiêu Công thức tính Tiêu chuẩn

Quy mô và chất lƣợng tài sản Tỷ lệ tăng trƣởng tổng tài sản Tỷ lệ tăng trƣởng tổng tài sản bình quân hằng năm Tốc độ tăng trƣởng GNP danh nghĩa Tỷ lệ tăng trƣởng tổng dƣ nợ cho vay Tỷ lệ tăng trƣởng tổng dƣ nợ cho vay bình quân hằng năm Tốc độ tăng trƣởng GNP danh nghĩa Tỷ lệ nợ xấu ≤ 3% Tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tài sản < 60% Khả năng sinh lời ROA ≥ 1% ROE ≥ 15%

(25)

NIM –

> 4.5%

Nhóm chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng ≥21.000 tỷ đồng

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài

sản ≥4 - 6% CAR ≥8% Khả năng thanh khoản Tổng dƣ nợ so

với tổng tiền gửi

80 – 100 % Chất lƣợng điều hành quản trị Tỷ lệ chi phí hoạt động Càng thấp càng tốt (nên <70%) Nguồn: Tổng hợp từ các chuẩn mực và mô hình về sự ổn định tài chính của ngân hàng

2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM 2.1.4.1 Rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Do đó, số lƣợng và chất lƣợng các khoản tín dụng là yếu tố cực kì quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Tuy nhiên, khó khăn rất lớn cho các ngân hàng là thƣờng chạy theo số lƣợng mà không tập trung vào chất lƣợng các khoản vay làm gia tăng các khoản nợ xấu, từ đó làm rủi ro tín dụng tăng cao và sự ổn định tài chính của các ngân hàng suy giảm. Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây bùng nổ cũng từ các khoản cho vay dƣới chuẩn và bong bóng nhà đất khiến hàng loạt các ngân hàng từ lớn tới nhỏ bị mất khả năng thanh toán và sụp đổ hàng loạt. Nghiên cứu của Yong Tan va Christos Florosb (2013) cho các NHTM Trung Quốc từ năm 2003-2009 cho thấy rủi ro tín dụng càng cao thì sự ổn định tài chính của các ngân hàng càng thấp.

(26)

Tổng tài sản ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng. Tuy vậy vẫn chƣa có một khẳng định rõ ràng rằng tổng tài sản lớn thì sẽ làm tăng hay giảm ổn định tài chính. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có cả mối quan hệ cùng chiều và ngƣợc chiều giữa tổng tài sản và sự ổn định tài chính của ngân hàng.

Nghiên cứu của Čihák and Hesse (2008) thì cho rằng tổng tài sản càng cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng càng cao. Các ngân hàng có quy mô lớn hay tổng tài sản lớn thì thƣờng có thị phần lớn hơn trong hoạt động kinh doanh so với các ngân hàng nhỏ và sẽ có khả năng chi phối thị trƣờng nhiều hơn và có doanh thu cao hơn, do vậy các ngân hàng lớn cũng sẽ có sự ổn định tài chính cao hơn so với các ngân hàng có quy mô nhỏ. Có thể thấy rằng, các ngân hàng có tài sản hay quy mô nhỏ sẽ chịu ảnh hƣởng rất nhiều từ kết quả hoạt động của các ngân hàng lớn trong hệ thống. Ngoài ra khi gặp phải các rủi ro thanh toán hay các cú sốc lớn về chi phí thì các ngân hàng nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn để huy động đƣợc nguồn thanh khoản do tổng tài sản nhỏ và nguồn vốn ít.

Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tổng tài sản càng lớn thì sự ổn định tài chính của ngân hàng càng thấp, nguyên nhân là do các ngân hàng có quy mô lớn thƣờng có xu hƣớng tham gia vào nhiều hoạt động có tính rủi ro cao hơn so với các ngân hàng nhỏ. Nghiên cứu của Heiko Hesse, Martin Čihák (2007) cho thấy rằng tổng tài sản của ngân hàng càng lớn thì sự ổn định tài chính của ngân hàng càng thấp.

2.1.4.3 Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng sinh lời cao cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả, có thu nhập tốt, tạo đƣợc niềm tin cho khách hàng và cổ đông. Nghiên cứu của Quin Song và Wei Zeng (2014) tại các ngân hàng Trung Quốc cho thấy tỷ suất sinh lợi cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng càng cao. Ngƣợc lại với Quin Song, tác giả Asli Demirgüç-Kunt và Harry Huizinga (2012) thấy rằng các ngân hàng lớn hơn

(27)

thì có tỷ suất sinh lợi cao hơn, nhƣng các ngân hàng này lại có sự ổn định tài chính thấp hơn do tham gia vào nhiều hoạt động rủi ro hơn.

2.1.4.4 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động thấp cho thấy các ngân hàng đang quản trị chi phí hiệu quả và thu đƣợc lợi nhuận cao hơn, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng. Magnus Willesson (2014) khi nghiên cứu về hiệu quả và sự ổn định tài chính tại 694 ngân hàng từ 28 nƣớc Châu Âu Châu Âu đã kết luận rằng sự ổn định tài chính tăng lên khi rủi ro của các ngân hàng giảm và các ngân hàng có tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động thấp hơn thì có rủi ro thấp hơn và có sự ổn định tài chính cao hơn.

2.1.4.5 Cơ cấu thu nhập

Cơ cấu thu nhập là một yếu tố có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn thu ổn định từ các khoản cho vay tốt sẽ giúp ngân hàng gia tăng ổn định tài chính và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên có thể thấy rằng, tình trạng nợ xấu và chất lƣợng các khoản tín dụng ngày càng giảm đang đặt ra rất nhiều vấn đề khó khăn cho ngân hàng. Do đó, sự đa dạng hóa trong thu nhập của ngân hàng theo nhiều nghiên cứu cho thấy sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro do không phụ thuộc nhiều vào thu nhập từ các khoản cho vay. Trong nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Laeven và Levine (2007), đa dạng hóa thu nhập nghĩa là làm giảm mức hoạt động ngân hàng đối với các khoản cho vay truyền thống. Trong chỉ số đa dạng hóa thu nhập thì tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng đƣợc xác định bởi thu nhập từ lãi thuần và các thu nhập ngoài lãi (thu nhập từ các hoạt động khác). Thu nhập lãi thuần đƣợc đo lƣờng bởi thu nhập từ các hoạt động lợi nhuận từ cho vay lấy lãi truyền thống. Thu nhập khác đƣợc đo lƣờng bằng các hoạt động ngoài lãi bao gồm các hoạt động thanh toán, ủy thác, tƣ vấn, kinh doanh ngoại hối, thu phí dịch vụ và các thu nhập từ quản lý tài sản và hoạt động thƣơng mại… Khi sự đa dạng hóa trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng bằng 1, nghĩa là có một sự đa dạng khá cân đối trong thu nhập giữa hoạt động từ lãi và các

(28)

hoạt động ngoài lãi. Ngƣợc lại khi đa dạng hóa thu nhập bằng 0, nó cho thấy ngân hàng đang chỉ tập trung hoặc vào hoạt động từ lãi thuần hoặc vào các hoạt động khác ngoài lãi. Biến đa dạng hóa thu nhập (Income Diversity) đƣợc tính toán theo hai tác giả Laeven và Levine (2007) với công thức nhƣ sau:

INDV =

(

| |

)

(0<INDV<1)

Altaee, Talo và Adam (2013) với nghiên cứu về sự ổn định tài chính tại các ngân hàng Đạo Hồi ở các khu vực khác nhau thì lại cho kết quả khác nhau về mối quan hệ giữa ổn định tài chính và sự đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng. Trong đó, sự đa dạng hóa thu nhập sẽ mang lại sự ổn định tài chính cao khi các ngân hàng đang gặp phải các rủi ro cao trong các khoản tín dụng và ngƣợc lại ở một số khu vực, đa dạng hóa thu nhập lại làm tăng rủi ro và giảm ổn định tài chính của các ngân hàng, điều này có thể là do các ngân hàng không còn tập trung vào hoạt động chính là cho vay thì sẽ giảm khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

2.1.4.6 Khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của NHTM. Thanh khoản kém là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trƣờng hợp đổ vỡ ngân hàng. Khả năng thanh khoản có thể đƣợc đo lƣờng qua:

- Hệ số thanh khoản ngắn hạn = tài sản thanh khoản/các khoản huy động ngắn hạn (1)

- Tỷ lệ dƣ nợ cho vay và tiền gửi = tổng dƣ nợ cho vay/tổng tiền gửi (2)

(1) Hệ số thanh khoản ngắn hạn càng lớn thì thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao. Các ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao và có giá trị cao sẽ có thể đáp ứng nhu cầu chi trả trong những trƣờng hợp khó khăn.

(2) Tỷ lệ dƣ nợ cho vay và tiền gửi càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp và rủi ro thanh khoản càng cao. Trong trƣờng hợp nhu cầu rút tiền xảy ra biến động thì ngân hàng sẽ không có khả năng chi trả bởi các khoản vay không thể

(29)

đƣợc thu hồi trong thời gian ngắn, dẫn đến ngân hàng rơi vào mất khả năng chi trả và nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.

Nghiên cứu của Wassim Rajhi và Slim A.Hassairi (2013) cho thấy rằng khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao thì sự ổn định tài chính của các ngân càng cao. Việc thiếu thanh khoản có thể dẫn đến những mất mát lớn trong tài sản hay trong danh mục thanh khoản và nó có thể dẫn đến sự mất ổn định tài chính nói chung và tình trạng mất khả năng thanh toán. Khả năng thanh khoản ở mức phù hợp và rủi ro thanh khoản thấp sẽ giúp các ngân hàng hoạt động an toàn và sự gia tăng ổn định tài chính.

2.1.4.7 Tỷ lệ dƣ nợ cho vay khách hàng trên tổng tài sản

Tỷ lệ các khoản dƣ nợ cho vay khách hàng của một ngân hàng thì có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng đó. Tuy nhiên tùy vào chất lƣợng của các khoản cho vay mà tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản cao sẽ tốt hay không tốt.

Nghiên cứu Heiko Hesse and Martin Čihák (2007)cho thấy tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản thì tƣơng quan nghịch với sự ổn định tài chính và các ngân hàng có các khoản cho vay nhiều hơn so với tổng tài sản trong bảng cân đối của nó thì có thể sẽ phải đối diện với nhiều khoản nợ xấu hơn do đó có rủi ro cao hơn, từ đó sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng này.

Nghiên cứu của H.Saduman Okumus và Oksan Kibritci Artar (2012), lại cho thấy rằng tỷ lệ cho vay của ngân hàng càng cao thì ổn định tài chính của ngân hàng càng cao. Bởi vì các ngân hàng này có tốc độ tăng trƣởng tín dụng tốt và có đƣợc nhiều nguồn thu nhập từ hoạt động cho vay.

2.1.4.8 Sự cạnh tranh của ngành

Nhiều nghiên cứu trƣớc đây đã đƣa ra mối quan hệ giữa cạnh tranh của ngành ngân hàng với sự ổn định tài chính của nó. Nghiên cứu của Marcus (1984); Keeley (1990); Allen and Gale (2004); Beck et al.(2006); Matsuoka (2013) cho rằng cạnh tranh trong ngành ngân hàng tăng lên thì sẽ làm tăng rủi ro cho các ngân hàng, làm giảm sự ổn định tài chính. Beck (2008) cho rằng các ngân hàng càng có sự tập trung

(30)

cao hay cạnh tranh cao thì càng dễ dàng hơn cho việc giám sát và chất lƣợng giám sát sẽ tăng lên dẫn đến sự ổn định tài chính tăng.

Boyd et al. (2006) thấy rằng sự bất ổn tài chính sẽ tăng lên khi thị trƣờng có mức độ cạnh tranh giảm đi, trong khi Martinez Miera và Repullo (2010) tìm thấy bằng chứng ngƣợc lại, tức là, bất ổn tài chính sẽ tăng hay rủi ro của ngân hàng sẽ tăng khi mức độ cạnh tranh thị trƣờng tăng lên.

Từ đó, có thể thấy rằng sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng còn phụ thuộc vào sự cạnh tranh của thị trƣờng. Tùy vào đặc điểm của các hệ thống ngân hàng khác nhau và thời gian nghiên cứu mà sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng sẽ có ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực tới sự ổn định tài chính.

2.1.4.9 Thị phần của ngân hàng

Rahim, Hassan và Zakaria (2012) thấy rằng với các ngân hàng Đạo Hồi thì thị phần tăng lên sẽ làm tăng sự ổn định tài chính cho các ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thị phần của ngân hàng đƣợc đo lƣờng bằng tài sản của ngân hàng trên tổng tài sản của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra còn tác giả Berger (1995), sử dụng thị phần ngân hàng để đại diện cho sức mạnh thị trƣờng của ngân hàng. Các ngân hàng có thị phần lớn hay có sức mạnh thị trƣờng lớn hơn thì thƣờng có khả năng chi phối lớn trong hệ thống ngân hàng, nó sẽ có sự ổn định cao hơn các ngân hàng mà có thị phần tài sản hay sức mạnh thị trƣờng nhỏ hơn.

2.1.4.10 Các yếu tố ảnh hƣởng từ môi trƣờng vĩ mô

Sự ổn định tài chính của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào các đặc điểm của ngân hàng mà còn chịu tác động từ các yếu tố vĩ mô nhƣ chỉ số thất nghiệp, tốc độ tăng trƣởng GDP, chỉ số giá cả tiêu dùng, tỷ giá hối đoái, môi trƣờng hoạt động, chính sách kinh tế, thể chế ngân hàng,…Điều này có nghĩa là nếu các điều kiện môi trƣờng vĩ mô xấu đi, thì cũng sẽ ảnh hƣởng không tốt và gây ra nhiều tác động xấu tới hoạt động của ngân hàng và ngƣợc lại hoạt động của các ngân hàng sẽ ổn định và giảm thiểu rủi ro nếu điều kiện vĩ mô đƣợc cải thiện. Nghiên cứu của Okumus và Artar (2012) thấy rằng

(31)

sự tăng trƣởng GDP sẽ làm gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng. Nghiên cứu của Rahim, Hassan và Zakaria (2012) cho thấy lạm phát tăng cao sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng.

Ngoài ra, còn có các nghiên cứu cho thấy sự điều hành của Chính phủ cũng có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng nhƣ nghiên cứu của Heiko Hesse và Martin Čihák (2007). Trong đó, sự điều hành của Chính phủ đƣợc đo lƣờng thông qua 6 yếu tố9 là: (1) Tiếng nói và trách nhiệm của Chính Phủ, (2) Tình hình bất ổn chính trị và bạo lực, (3) Hiệu quả của Chính phủ, (4) Chất lƣợng của các quy định, (5) Quy định của pháp luật và (6) Vấn đề kiểm soát tham nhũng.

2.2 Một số phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của các NHTM đƣợc sử dụng trên thế giới

2.2.1 Phƣơng pháp đo lƣờng ổn định tài chính bằng mô hình KMV10 – Merton

2.2.1.1 Giới thiệu mô hình Merton

Một phƣơng pháp dùng để đo lƣờng mức độ ổn định tài chính của các NHTM là dựa trên mô hình Merton. Đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để xác định khả năng một NHTM có khả năng trả đƣợc nợ hay không và tính toán khả năng vỡ nợ của ngân hàng này, nếu NHTM có khả năng vỡ nợ quá cao thì sự ổn định tài chính của NHTM đó là thấp, ngƣợc lại, xác suất xảy ra vỡ nợ thấp thì các NHTM này có sự ổn định tài chính cao. Mô hình này định nghĩa một NHTM có thể vỡ nợ khi giá trị các nghĩa vụ nợ cao hơn tài sản.

(Cách thức đo lƣờng rủi ro vỡ nợ của một NHTM xem thêm ở phụ lục 3)

2.2.1.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của mô hình Merton

 Ƣu điểm của mô hình Merton

9

Kaufmann, Kraay and Mastruzzi, 2005. Governance Matters IV: Governance Indicators for 1996-2004. Wasington: World Bank.

(32)

Những lý do chính khiến mô hình Merton đƣợc sử dụng là: sự rõ ràng dễ hiểu xét về góc độ tài chính. Ngoài ra mô hình Merton còn dễ dàng trong việc thu thập dữ liệu dựa trên những thông tin sẵn có trên thị trƣờng.

 Nhƣợc điểm của mô hình Merton

Để mô hình Merton có thể đạt đƣợc kết quả tốt nhất thì hai giả định quan trọng là thị trƣờng phải hiệu quả và phản ánh đầy đủ thông tin, trong thực tế thì các giả định này rất khó để đáp ứng đƣợc, từ đó làm ảnh hƣởng rất nhiều đến kết quả của mô hình.

2.2.2 Phƣơng pháp đo lƣờng ổn định tài chính bằng mô hình CAMELS 2.2.2.1 Giới thiệu về mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS đƣợc áp dụng từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc và đƣợc coi là chuẩn mực khi đánh giá về rủi ro và sự ổn định tài chính của các NHTM. Mô hình này chủ yếu dựa trên các yếu tố tài chính để đƣa ra kết quả xếp hạng các ngân hàng, từ đó cho nhà quản lý biết mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng. Sáu lĩnh vực phản ánh các điều kiện ổn định tài chính và khả năng hoạt động nói chung của một NHTM bao gồm:

 Khả năng tự cân đối vốn (Capital Adequacy)

 Chất lƣợng tài sản (Asset Quality)

 Quản lý (Management)

 Lợi nhuận (Earnings)

 Khả năng thanh khoản (Liquidity)

 Độ nhạy cảm rủi ro đối với thị trƣờng (Sensitivity to Market risk) (Xem thêm về mô hình CAMELS ở phụ lục 3)

2.2.2.2 Ƣu và nhƣợc điểm của mô hình CAMELS

 Ƣu điểm của mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS là sự kết hợp từ sự thành công của các chỉ tiêu sẵn có với các chỉ tiêu mới có liên quan chặt chẽ đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng, giúp

(33)

cho các nhà quản trị phát hiện ra những sai sót, bất cập và có giải pháp kịp thời để điều chỉnh một cách cụ thể và chính xác.

Một số chỉ tiêu để đánh giá trong mô hình CAMELS đã xuất hiện trong một số mô hình phân tích tài chính khác, và đƣợc các ngân hàng ứng dụng hiệu quả trong công tác quản trị.

 Nhƣợc điểm của mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS đánh giá sự ổn định tài chính dựa trên việc xây dựng các thƣớc đo về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lƣợng tài sản có và lợi nhuận. Tuy nhiên, rất khó để xây dựng một thƣớc đo để định lƣợng đƣợc hay bao quát đƣợc tất cả các yếu tố này do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng nhƣ do ảnh hƣởng của điều kiện thị trƣờng khu vực, quốc gia và quốc tế.

2.2.3 Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của các NHTM bằng chỉ số Z – score

2.2.3.1 Giới thiệu mô hình Z – score

 Cách tính chỉ số ổn định tài chính Z – score

Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính bằng chỉ số Z – score đƣợc sử dụng bởi hai tác giả Boyd và Runkle (1993)11 để đánh giá sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Phƣơng pháp này so sánh một cách rõ ràng vốn đệm (vốn cổ phần và lợi nhuận) với rủi ro (biến động thu nhập) nhằm xác định khả năng thanh toán của một ngân hàng. Chỉ số Z – score là một trong những phƣơng pháp khá phổ biến đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ ổn định của các định chế tài chính. Ngoài ra, chỉ số Z – score còn đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác về sự ổn định tài chính của ngân hàng nhƣ nghiên cứu của Čihák và Hesse (2008), nghiên cứu của Okumus và Artar (2012)…

11

Boyd, John and Runkle, 1993. Size and Performance of Banking Firms: Testing the Predictions of Theory.

(34)

Chỉ số Z – Score đƣợc tính toán theo công thức: Z = (k+µ)/σ

Trong đó:

k: là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản µ: là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

σ: là độ lệch chuẩn của lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản đƣợc đại diện cho sự biến động về lợi nhuận.

Giá trị Z càng cao càng thể hiện ngân hàng ít gặp phải rủi ro hơn và có sự ổn định tài chính cao hơn, nó cho thấy độ lệch chuẩn của σ (ROA kỳ vọng) khi vốn chủ sở hữu cạn kiệt và ngân hàng mất khả năng chi trả. Chỉ số ổn định tài chính Z – score có thể chỉ ra một cách rõ ràng mối quan hệ ngƣợc chiều đối với xác suất mất khả năng thanh toán của các TCTD, đó chính là khả năng giá trị tài sản thấp hơn giá trị của nợ phải trả. Một giá trị Z – score cao cho thấy sự ổn định tài chính cao và rủi ro mất khả năng thanh toán thấp. Z ở đây có thể đại diện cho sự ổn định tài chính của một ngân hàng trong một quốc gia hoặc đại diện cho sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng trong một quốc gia hay một khu vực.

2.2.3.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của mô hình đo lƣờng sự ổn định tài chính bằng chỉ số Z – score

 Ƣu điểm

Ƣu điểm của mô hình Z-score chính là mô hình này có thể đƣợc áp dụng cho những định chế tài chính phức tạp. Bên cạnh đó, mô hình Z-score cũng cho phép so sánh sự ổn định tài chính giữa các nhóm TCTD khác nhau về cấu trúc sở hữu hay mục tiêu kinh doanh.

 Nhƣợc điểm

Mô hình Z-score cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Đáng kể nhất chính là việc mô hình Z-score phụ thuộc chủ yếu vào các dữ liệu thống kê. Nếu các tổ chức và

(35)

doanh nghiệp cố gắng làm đẹp các chỉ tiêu tài chính của mình, Z-score sẽ có xu hƣớng đƣa ra những đánh giá tích cực về mức độ ổn định của các tổ chức này.

2.3 Các nghiên cứu trên thế giới sử dụng mô hình Z – score để đo lƣờng sự ổn định tài chính của các ngân hàng

Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đƣợc thực hiện để phân tích và đánh giá những yếu tố có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Trong đó, có hai nhóm yếu tố chính có ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng đó là các yếu tố tài chính bên trong đến từ hoạt động của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng.

2.3.1 Yếu tố tài chính của ngân hàng

- Quy mô ngân hàng

Nghiên cứu của Čihák and Hesse (2008), nghiên cứu của Beck, Hesse và cộng sự (2009) cho thấy rằng quy mô ngân hàng có cả mối quan hệ đồng biến và nghịch biến với sự ổn định tài chính của ngân hàng. Nghiên cứu của Rahim, Hassan và Zakaria (2012) thì kết luận rằng các ngân hàng có quy mô càng lớn thì sự ổn định tài chính càng cao. Nghiên cứu của Asli Demirgüç-Kunt và Harry Huizinga (2012) thì cho rằng quy mô ngân hàng thì có quan hệ ngƣợc chiều với sự ổn định tài chính nghĩa là quy mô càng lớn thì sự ổn định tài chính càng thấp do các ngân hàng lớn thƣờng tham gia vào nhiều hoạt động rủi ro hơn so với các ngân hàng nhỏ.

- Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động

Đa số các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng khi tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động càng thấp thì sự ổn định tài chính của ngân hàng càng cao nhƣ nghiên cứu của Altaee, Talo và Adam (2013), nghiên cứu của Heiko Hesse and Martin Čihák (2007), nghiên cứu của Magnus Willesson (2014), nghiên cứu của Okumus và Artar (2012) và nghiên cứu của Čihák and Hesse (2008)…

(36)

Tỷ lệ cho cho vay khách hàng/Tổng tài sản ngân hàng của ngân hàng thì có mối quan hệ cùng chiều với sự ổn định tài chính của ngân hàng trong nghiên cứu của Altaee, Talo và Adam (2013), nghiên cứu của Okumus và Artar (2012). Tuy nhiên, nghiên cứu của Heiko Hesse and Martin Čihák (2007), nghiên cứu của Čihák và Hesse (2008) và nghiên cứu của Bita Shayegani and Mosab Abdollahi Arani (2012) thì lại đƣa ra kết quả ngƣợc lại khi cho rằng các ngân hàng có tỷ lệ các khoản cho vay trong tổng tài sản càng cao thì sự ổn định tài chính giảm.

- Cơ cấu thu nhập

Nghiên cứu của Čihák và Hesse (2008), nghiên cứu của Beck, Hesse và cộng sự (2009), nghiên cứu của Okumus và Artar (2012) cho rằng sự đa dạng trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng càng cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng càng cao. Tuy vậy cũng có nhiều nghiên cứu cho kết quả ngƣợc lại nhƣ nghiên cứu của Magnus Willesson (2014), nghiên cứu của Haan và Poghosyan (2011), nghiên cứu của Hesse và Martin Čihák (2007), các tác giả này thấy rằng sự đa dạng trong cơ cấu thu nhập làm sự ổn định tài chính của ngân hàng giảm đi.

- Rủi ro tín dụng

Nghiên cứu của Quin Song và Wei Zeng (2014), nghiên cứu của Wassim Rajhi và Slim A.Hassairi (2013) thấy rằng rủi ro tín dụng tăng lên (đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng) sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng.

- Khả năng thanh khoản

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng khả năng thanh khoản của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong sự ổn định tài chính. Nghiên cứu của Wassim Rajhi và Slim A.Hassairi (2013) cho kết quả là khả năng thanh khoản của ngân hàng hàng (đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ tài sản thanh khoản trên các khoản huy động ngắn hạn) tăng sẽ làm tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng. Tuy vậy các nghiên cứu này cũng cho thấy rằng nếu thanh khoản tăng quá mức cần thiết sẽ làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng dẫn đến sự ổn định tài chính giảm.

Referências

Documentos relacionados

A pesquisa Político 2.0 selecionou os principais indicadores do levantamento realizado e classificou os parlamentares em relação a sua influência, audiência, presença,

Com esse intuito, as seguintes possibilidades podem ser exploradas: (i) a ampliação da análise para outros setores industriais com vistas a construir um mapa geral

Sua margem dorso-cranial proporciona a origem principal do músculo, que se faz a partir do limite inferior do quarto proximal da borda caudal da escápula, até

Na historiografia acadêmica escrita até 1999 existe uma diversidade de objetos e abor- dagens que incluem pesquisas sobre o surgimento de uma música urbana popular no Rio de Janeiro

Outra classificação define as ILPI de acordo com a Capacidade Funcional (CF) destinada aos residentes: idosos independentes que necessitem ou não de órteses para auxílio,

O objeto do presente Credenciamento é o cadastramento de Agricultores Familiares para os fins de aquisição de gêneros alimentícios da Agricultura Familiar para o

1 – Os pagamentos decorrentes do presente Regulamento são efectuados, preferencialmente, através dos meios electrónicos disponíveis, sendo obrigatório o

Eles não têm a potência de Wyrd para re-mo ldar inteira mente os sonhos da forma que as Fadas Verdadeiras o faze m, mas se os changelings entenderem o que os